Browsing by Author Bùi, Sơn Nhật

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 14 of 14
  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: - (2022)

  • Có nhiều phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa sau cắt dạ dày bán phần cực dưới. Một phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa tốt cần đạt yêu cầu có tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, bệnh nhân ăn uống được tốt để bảo đảm tình trạng dinh dưỡng, cải thiện chất lượng cuộc sống. Các phương pháp hay được sử dụng hiện nay gồm: Billroth I, Billroth II và Roux-en-Y. Phương pháp Billroth I có ưu điểm là phục hồi lưu thông tiêu hóa một cách sinh lý nhưng có tỷ lệ rò miệng nối cao hơn, khó thực hiện về kỹ thuật, yêu cầu mỏm dạ dày còn lại phải đủ dài (thường chỉ định cho những trường hợp cắt hang vị, khó thực hiện trong trường hợp ung thư dạ dày vì yêu cầu diện cắt dạ dày an toàn cách u 5 cm). Do v...

  • 33. Bùi Sơn Nhật.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Bùi, Sơn Nhật;  Advisor: Dương, Thị Ly Hương; Lê, Anh Tuấn (2017)

  • Khảo sát được nhu cầu trong nội dung thông tin thuốc và đánh giá được mức độ ưu tiên trong nội dung thông tin thuốc của các bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện E; Khảo sát được nhu cầu thông tin thuốc của bác sĩ và điều dưỡng tại Bệnh viện E.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Ngô, Thị Ngọc Khánh;  Advisor: Bùi, Sơn Nhật; Lê, Hồng Nhung (2022)

  • Vancomycin là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid, được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt sử dụng vào năm 1958. Vancomycin đa số được chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Năm 1988 và 2002, chủng vi khuẩn Enterococcus faecium kháng vancomycin qua trung gian plasmid và Staphylococcus aureus kháng vancomycin được phát hiện.làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ thiếu đáp ứng đối với điều trị bằng vancomycin trên lâm sàng, đồng thời đặt ra bài toán về quản lý sử dụng và giám sát điều trị bằng vancomycin. Trước thực trạng này, Ủy ban Cố vấn Thực hành Kiểm soát Nhiễm trùng Bệnh viện ...

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: - (2023)

  • Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa mãn tính với tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân quan trọng nhất gây suy thận và đái tháo đường type 2, dẫn đến bệnh thận đái tháo đường phổ biến hơn nhiều so với bệnh đái tháo đường type 1. Hơn nữa, đái tháo đường type 2, thường liên quan đến tăng đường huyết và tăng lipid máu, cả hai đều có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Bệnh thận đái tháo đường được đặc trưng bởi một loạt các màng tế bào đáy dày lên, phì đại cầu thận, ống thận và xơ hóa ống thận, bị kích hoạt bởi sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố, như stress oxy hóa và viêm. Cây Xấu hổ (Mimosa pudica Linn.) là c...

  • 4092-109-7616-1-10-20171206.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Bùi, Sơn Nhật; Bùi, Thanh Tùng; Phạm, Thị Minh Huệ; Nguyễn, Thanh Hải (2017)

  • Phỏng sinh học là một ngành khoa học công nghệ đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi, từ sản xuất các thiết bị, đồ dùng hàng ngày cho đến các lĩnh vực hiện đại như robot, chip, công nghệ nano. Trong lĩnh vực y dược, pháp phỏng sinh học có giá trị lớn. Trong đó, một hướng đi cụ thể là ứng dụng phỏng sinh học trong công nghệ mô và y học tái tạo để đáp ứng nhu cầu trong điều trị cũng như nghiên cứu-phát triển. Với những thành tựu đã đạt được cũng như những triển vọng trong tương lai, phỏng sinh học hứa hẹn sẽ là lời giải cho các bài toán đã và đang tồn tại của lĩnh vực y học.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Hồng Hạnh;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2022)

  • Hiện nay có bốn nhóm thuốc chống nấm được sử dụng trong điều trị là: polyenes (amphotericin B), triazole thế hệ thứ nhất và thứ hai (fluconazole, itraconazole, voriconazole, posaconazole và isavuconazole), echinocandins (caspofungin, micafungin và anidulafungin) và flucytosine. Amphotericin B dùng điều trị bệnh nhiễm nấm do chi Candida [6], Aspergillus fumigatus và A. flavus [7] như bệnh viêm màng não mủ và viêm màng não do cryptococcus [8]. Tùy từng loại thuốc trong nhóm Triazole có đặc tính khác nhau mà được điều trị bệnh do nấm mốc, nấm men [9] đặc biệt là Aspergillosis xâm lấn, nhiễm trùng do Fusarium spp. Và Scedosporium apiospermum [10]. Echinocandins được chứng minh có hiệu q...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Thúy Anh;  Advisor: Nguyễn, Viết Chung; Bùi, Sơn Nhật (2021)

  • Nghiện rượu là một bệnh mạn tính, do nhu cầu uống rượu không được thoả mãn một cách thường xuyên, gây thèm rượu bắt buộc làm ảnh hưởng đến hiệu suất công tác, đến sức khoẻ tâm thần và thể chất, làm tổn thương đến các mối quan hệ gia đình và đời sống xã hội [5]. Trường hợp nghiện rượu nặng lâu ngày mà ngưng uống đột ngột có thể lên cơn co giật thậm chí dẫn đến sảng rượu. Ở nước ta trước đây các bệnh lý tâm thần do rượu rất hiếm vì vậy các y văn về lạm dụng rượu, nghiện rượu cũng còn rất ít. Thế nhưng trong những năm gần đây xuất hiện ngày càng nhiều trường hợp loạn thần do rượu phải vào điều trị tại các cơ sở bệnh viện tâm thần. Khoá luận bổ sung thêm tri thức nhằm góp phần nân...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Hoàng, Thị Liên;  Advisor: Nguyễn, Thị Hồng Hà; Bùi, Sơn Nhật (2023)

  • Trên thế giới hiện có rất ít các tài liệu nghiên cứu về sử dụng tacrolimus cho trẻ em từ 01 tháng – 18 tuổi. Nhằm tìm hiểu một cách hệ thống các căn cứ để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu khả năng gặp độc tính của tacrolimus trên đối tượng bệnh nhân đặc biệt này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tổng quan về theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu trên bệnh nhân nhi từ 01 tháng – 18 tuổi” với hai mục tiêu cụ thể sau: Tổng quan về đặc điểm dược động học/dược lực học của tacrolimus trên trẻ em; Tổng quan về đặc điểm - kết quả theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu trên trẻ em. Kết quả của nghiên cứu được mong đợi sẽ là căn cứ về thực hành giám sát nồng độ thuốc trong điều t...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Tạ, Việt Hà;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2022)

  • Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp được dùng để điều trị bệnh lao từ năm 1960 tuy nhiên gây độc tính viêm dây thần kinh thị giác. Vì vậy cần có thêm nhiều nghiên cứu liên quan đến liều lượng và thời gian có thể hồi phục khi ngừng điều trị [10]. Ethambutol là một phần của phác đồ bốn loại thuốc: rifampicin (R), isoniazid (H), pyrazinamide (PZA), ethambutol (E) được sử dụng để điều trị bệnh lao nhạy cảm với thuốc trong giai đoạn điều trị chuyên sâu kéo dài 2 tháng đầu tiên [11-13]. Hiện nay tình trạng lao đa kháng thuốc ngày càng gia tăng trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam [14, 15]. Điều này đòi hỏi cần phải tối ưu các phác đồ điều trị và các thuốc chống lao hiện nay, bao gồm c...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Phan, Tuấn Đức;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2021)

  • Mô hình dược động học quần thể kết quả là mô hình một ngăn, hấp thu bậc 01 có thời gian trễ, thải trừ tuyến tính. Yếu tố cân nặng trừ mỡ (FFM) được xác định có ảnh hưởng đến biến thiên hai thông số dược động học quần thể : thể tích phân bố (V) và tốc độ thải trừ (Cl). Mô phỏng được khả năng đạt đích dược động học/dược lực học : AUC > 363μg.h/mL, Cmax > 35 μg/mL, AUC/MIC > 11.3 của PZA trên quần thể bệnh nhân cũng như nhóm bệnh nhân lao mới, lao tái trị. Đồng thời, mô phỏng các đích này trên một số chế độ liều khác nhau...

Browsing by Author Bùi, Sơn Nhật

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 14 of 14
  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: - (2022)

  • Có nhiều phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa sau cắt dạ dày bán phần cực dưới. Một phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa tốt cần đạt yêu cầu có tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, bệnh nhân ăn uống được tốt để bảo đảm tình trạng dinh dưỡng, cải thiện chất lượng cuộc sống. Các phương pháp hay được sử dụng hiện nay gồm: Billroth I, Billroth II và Roux-en-Y. Phương pháp Billroth I có ưu điểm là phục hồi lưu thông tiêu hóa một cách sinh lý nhưng có tỷ lệ rò miệng nối cao hơn, khó thực hiện về kỹ thuật, yêu cầu mỏm dạ dày còn lại phải đủ dài (thường chỉ định cho những trường hợp cắt hang vị, khó thực hiện trong trường hợp ung thư dạ dày vì yêu cầu diện cắt dạ dày an toàn cách u 5 cm). Do v...

  • 33. Bùi Sơn Nhật.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Bùi, Sơn Nhật;  Advisor: Dương, Thị Ly Hương; Lê, Anh Tuấn (2017)

  • Khảo sát được nhu cầu trong nội dung thông tin thuốc và đánh giá được mức độ ưu tiên trong nội dung thông tin thuốc của các bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện E; Khảo sát được nhu cầu thông tin thuốc của bác sĩ và điều dưỡng tại Bệnh viện E.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Ngô, Thị Ngọc Khánh;  Advisor: Bùi, Sơn Nhật; Lê, Hồng Nhung (2022)

  • Vancomycin là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptid, được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt sử dụng vào năm 1958. Vancomycin đa số được chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Năm 1988 và 2002, chủng vi khuẩn Enterococcus faecium kháng vancomycin qua trung gian plasmid và Staphylococcus aureus kháng vancomycin được phát hiện.làm dấy lên mối lo ngại về nguy cơ thiếu đáp ứng đối với điều trị bằng vancomycin trên lâm sàng, đồng thời đặt ra bài toán về quản lý sử dụng và giám sát điều trị bằng vancomycin. Trước thực trạng này, Ủy ban Cố vấn Thực hành Kiểm soát Nhiễm trùng Bệnh viện ...

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: - (2023)

  • Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa mãn tính với tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân quan trọng nhất gây suy thận và đái tháo đường type 2, dẫn đến bệnh thận đái tháo đường phổ biến hơn nhiều so với bệnh đái tháo đường type 1. Hơn nữa, đái tháo đường type 2, thường liên quan đến tăng đường huyết và tăng lipid máu, cả hai đều có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Bệnh thận đái tháo đường được đặc trưng bởi một loạt các màng tế bào đáy dày lên, phì đại cầu thận, ống thận và xơ hóa ống thận, bị kích hoạt bởi sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố, như stress oxy hóa và viêm. Cây Xấu hổ (Mimosa pudica Linn.) là c...

  • 4092-109-7616-1-10-20171206.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Bùi, Sơn Nhật; Bùi, Thanh Tùng; Phạm, Thị Minh Huệ; Nguyễn, Thanh Hải (2017)

  • Phỏng sinh học là một ngành khoa học công nghệ đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi, từ sản xuất các thiết bị, đồ dùng hàng ngày cho đến các lĩnh vực hiện đại như robot, chip, công nghệ nano. Trong lĩnh vực y dược, pháp phỏng sinh học có giá trị lớn. Trong đó, một hướng đi cụ thể là ứng dụng phỏng sinh học trong công nghệ mô và y học tái tạo để đáp ứng nhu cầu trong điều trị cũng như nghiên cứu-phát triển. Với những thành tựu đã đạt được cũng như những triển vọng trong tương lai, phỏng sinh học hứa hẹn sẽ là lời giải cho các bài toán đã và đang tồn tại của lĩnh vực y học.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Hồng Hạnh;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2022)

  • Hiện nay có bốn nhóm thuốc chống nấm được sử dụng trong điều trị là: polyenes (amphotericin B), triazole thế hệ thứ nhất và thứ hai (fluconazole, itraconazole, voriconazole, posaconazole và isavuconazole), echinocandins (caspofungin, micafungin và anidulafungin) và flucytosine. Amphotericin B dùng điều trị bệnh nhiễm nấm do chi Candida [6], Aspergillus fumigatus và A. flavus [7] như bệnh viêm màng não mủ và viêm màng não do cryptococcus [8]. Tùy từng loại thuốc trong nhóm Triazole có đặc tính khác nhau mà được điều trị bệnh do nấm mốc, nấm men [9] đặc biệt là Aspergillosis xâm lấn, nhiễm trùng do Fusarium spp. Và Scedosporium apiospermum [10]. Echinocandins được chứng minh có hiệu q...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Thúy Anh;  Advisor: Nguyễn, Viết Chung; Bùi, Sơn Nhật (2021)

  • Nghiện rượu là một bệnh mạn tính, do nhu cầu uống rượu không được thoả mãn một cách thường xuyên, gây thèm rượu bắt buộc làm ảnh hưởng đến hiệu suất công tác, đến sức khoẻ tâm thần và thể chất, làm tổn thương đến các mối quan hệ gia đình và đời sống xã hội [5]. Trường hợp nghiện rượu nặng lâu ngày mà ngưng uống đột ngột có thể lên cơn co giật thậm chí dẫn đến sảng rượu. Ở nước ta trước đây các bệnh lý tâm thần do rượu rất hiếm vì vậy các y văn về lạm dụng rượu, nghiện rượu cũng còn rất ít. Thế nhưng trong những năm gần đây xuất hiện ngày càng nhiều trường hợp loạn thần do rượu phải vào điều trị tại các cơ sở bệnh viện tâm thần. Khoá luận bổ sung thêm tri thức nhằm góp phần nân...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Hoàng, Thị Liên;  Advisor: Nguyễn, Thị Hồng Hà; Bùi, Sơn Nhật (2023)

  • Trên thế giới hiện có rất ít các tài liệu nghiên cứu về sử dụng tacrolimus cho trẻ em từ 01 tháng – 18 tuổi. Nhằm tìm hiểu một cách hệ thống các căn cứ để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu khả năng gặp độc tính của tacrolimus trên đối tượng bệnh nhân đặc biệt này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tổng quan về theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu trên bệnh nhân nhi từ 01 tháng – 18 tuổi” với hai mục tiêu cụ thể sau: Tổng quan về đặc điểm dược động học/dược lực học của tacrolimus trên trẻ em; Tổng quan về đặc điểm - kết quả theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu trên trẻ em. Kết quả của nghiên cứu được mong đợi sẽ là căn cứ về thực hành giám sát nồng độ thuốc trong điều t...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Tạ, Việt Hà;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2022)

  • Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp được dùng để điều trị bệnh lao từ năm 1960 tuy nhiên gây độc tính viêm dây thần kinh thị giác. Vì vậy cần có thêm nhiều nghiên cứu liên quan đến liều lượng và thời gian có thể hồi phục khi ngừng điều trị [10]. Ethambutol là một phần của phác đồ bốn loại thuốc: rifampicin (R), isoniazid (H), pyrazinamide (PZA), ethambutol (E) được sử dụng để điều trị bệnh lao nhạy cảm với thuốc trong giai đoạn điều trị chuyên sâu kéo dài 2 tháng đầu tiên [11-13]. Hiện nay tình trạng lao đa kháng thuốc ngày càng gia tăng trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam [14, 15]. Điều này đòi hỏi cần phải tối ưu các phác đồ điều trị và các thuốc chống lao hiện nay, bao gồm c...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Phan, Tuấn Đức;  Advisor: Lê, Thị Luyến; Bùi, Sơn Nhật (2021)

  • Mô hình dược động học quần thể kết quả là mô hình một ngăn, hấp thu bậc 01 có thời gian trễ, thải trừ tuyến tính. Yếu tố cân nặng trừ mỡ (FFM) được xác định có ảnh hưởng đến biến thiên hai thông số dược động học quần thể : thể tích phân bố (V) và tốc độ thải trừ (Cl). Mô phỏng được khả năng đạt đích dược động học/dược lực học : AUC > 363μg.h/mL, Cmax > 35 μg/mL, AUC/MIC > 11.3 của PZA trên quần thể bệnh nhân cũng như nhóm bệnh nhân lao mới, lao tái trị. Đồng thời, mô phỏng các đích này trên một số chế độ liều khác nhau...