Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi xác định các thông số và khảo sát các yếu tố liên quan tới dược động học quần thể của rifampicin trên bệnh nhân điều trị lao phổi theo mô hình ảnh hưởng hỗn hợp phi tuyến tính. Đối tượng và phương pháp: Gồm 120 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới hoặc tái trị, được điều trị tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Phổi Trung ương và Bệnh viện K74. Bệnh nhân lao phổi được lấy mẫu vào ngày thứ 10 – 14 sau khi bắt đầu điều trị. Dữ liệu nồng độ - thời gian được xử lí trên phần mềm Monolix 2018. Kết quả: Mô hình phù hợp nhất là mô hình dược động học 1 ngăn, thể tích phân bố 33,5 L, độ thanh thải 9,62 L/h. Cân nặng trừ mỡ tính theo công thức của Janmahasatian giúp dự đoán cho thể tích phân bố và độ thanh thải. Mô hình hấp thu phù hợp nhất là mô hình ngăn chuyển tiếp, trong đó các thông số: hằng số hấp thu giữa các ngăn (Ktr), thời gian chuyển tiếp giữa các ngăn (MTT) và hằng số hấp thu (Ka) đều có độ biến thiên giữa các cá thể cao (% lần lượt là 37,2%, 54,9% và 136%). Kết luận: Đặc điểm dược động học của rifampicin cho thấy sự biến thiên lớn giữa các cá thể. Cân nặng trừ mỡ tính theo công thức của Janmahasatian dự đoán tốt cho cả thể tích phân bố lẫn độ thanh thải.
Readership Map
Content Distribution
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi xác định các thông số và khảo sát các yếu tố liên quan tới dược động học quần thể của rifampicin trên bệnh nhân điều trị lao phổi theo mô hình ảnh hưởng hỗn hợp phi tuyến tính. Đối tượng và phương pháp: Gồm 120 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới hoặc tái trị, được điều trị tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Phổi Hà Nội, Bệnh viện Phổi Trung ương và Bệnh viện K74. Bệnh nhân lao phổi được lấy mẫu vào ngày thứ 10 – 14 sau khi bắt đầu điều trị. Dữ liệu nồng độ - thời gian được xử lí trên phần mềm Monolix 2018. Kết quả: Mô hình phù hợp nhất là mô hình dược động học 1 ngăn, thể tích phân bố 33,5 L, độ thanh thải 9,62 L/h. Cân nặng trừ mỡ tính theo công thức của Janmahasatian giúp dự đoán cho thể tích phân bố và độ thanh thải. Mô hình hấp thu phù hợp nhất là mô hình ngăn chuyển tiếp, trong đó các thông số: hằng số hấp thu giữa các ngăn (Ktr), thời gian chuyển tiếp giữa các ngăn (MTT) và hằng số hấp thu (Ka) đều có độ biến thiên giữa các cá thể cao (% lần lượt là 37,2%, 54,9% và 136%). Kết luận: Đặc điểm dược động học của rifampicin cho thấy sự biến thiên lớn giữa các cá thể. Cân nặng trừ mỡ tính theo công thức của Janmahasatian dự đoán tốt cho cả thể tích phân bố lẫn độ thanh thải.