Browsing by Author Đinh, Minh Quang

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 5 of 5
  • document(5).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đinh, Minh Quang; Trần, Thị Diễm My (2018)

  • Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. Kết quả phân tích điểm số của thức ăn của 56 mẫu cá có chứa thức ăn trong ống tiêu hóa trong tổng số 215 mẫu cá cho thấy loài này thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của loài này gồm mùn bã hữu cơ (82,67%), giáp xác (21,67%), trứng cá (6,67%), cá con (1,67%) và phiêu ...

  • Digestive Tract Morphology, Food composition and Feeding Habits of the Giant Mudskipper Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) from the Coastline in Tran De, Soc Trang.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Trần, Thanh Lâm; Hoàng, Đức Huy; Đinh, Minh Quang (2019)

  • Cá Thòi lòi Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) là một loài cá có giá trị kinh tế cao, phân bố ở các cửa sông ven biển khu vực ĐBSCL, tuy nhiên hiện nay chỉ có một công bố về sự biến động tăng trưởng và hệ số điều kiện của loài này ở Việt Nam. Để đóng góp dữ liệu về hình thái đường tiêu hóa, thức ăn và tính ăn của chúng, nghiên cứu này được thực hiện ở bờ biển tại Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 với 486 cá thể được phân tích. Loài này là một loài cá ăn động vật vì RLG = 0,697±0,008 SE và thức ăn chủ yếu là còng (Uca sp., 76,06%). Bên cạnh thức ăn chính là còng, cá con (17,63%), tôm (3,85%), mùn (1,85%) và ốc (0,61%) cũng được tìm thấy trong ...

  • document(10).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: La, Hoàng Trúc Ngân; Đinh, Minh Quang (2017)

  • Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Sóc Trăng nhằm cung cấp thông tin hữu ích về hình thức sinh sản, hình thái và cấu trúc mô học của noãn sào và tinh sào và sự phát triển của noãn bào và tinh bào ứng với từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục để làm cơ sở cho khai thác bền vững nguồn lợi cá bống trứng Eleotris melanosoma – một trong những loài cá có vai trò kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích 65 mẫu cá (28 cá cái và 37 cá đực) thu được vào mùa mưa và mùa khô cho thấy loài này thuộc nhóm cá đẻ tập trung thành từng đợt trong mùa sinh sản (tháng 9 đến tháng 11) do noãn sào và tinh sào ở giai đoạn trưởng thành và chín chứa chủ yếu noãn bào và tin...

  • document(5).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Diệp, Anh Tuấn; Đinh, Minh Quang; Trần, Đắc Định (2014)

  • Thành phần loài cá họ bống trắng Gobiidae phân bố ở ven biển Sóc Trăng được nghiên cứu tại vùng ven biển Cù Lao Dung, từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 1 năm 2014. Kết quả đã phát hiện đuợc 22 loài thuộc 16 giống và 4 phân họ. Trong đó, phân họ Gobiinae và Oxudercinae gồm 14 loài, chiếm 63,64% tổng số loài phát hiện. Chỉ số phong phú Margalef, chỉ số đồng đều Pielou, chỉ số đa dạng Shannon-Weaver khá cao (d = 3,354, J’ = 0,924,H’ = 2,855) và chỉ số ưu thế Simpson thấp (l= 0,065, chỉ số ưu thế nghịch cao 1-l = 0,937) cho thấy, độ đa dạng về thành phần loài cá họ Gobiidae ở khu vực nghiên cứu tương đối phong phú và sự phân bố của các cá thể giữa các loài khá đồng đều, khả năng xuất hiện lo...

  • document(9).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đinh, Minh Quang; Trần, Thị Anh Thư; Nguyễn, Tuấn Khanh (2019)

  • Nghiên cứu ghi nhận được 15 loài nhện thuộc 12 giống, 6 họ dựa trên kết quả phân tích 512 cá thể thu được trong vụ hè thu và vụ thu đông ở ruộng lúa trong và ngoài đê bao thuộc địa phận xã Lương Phi, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Trong đó, ba loài nhện Argiope dang (Araneidae), Clubiona coreana (Clubionidae) và Oxyopes sertatus (Oxyopidae) lần đầu tiên được ghi nhận cho khu hệ nhện Việt Nam. Bốn loài gồm Clubiona sp., Erigone sp., Carrohtus sp. và Rhene sp. thuộc họ Clubionidae, Linyphiidae và Salticidae chỉ định danh đến bậc giống. Araneidae là họ có nhiều loài nhất với 5 loài, kế đến là họ Salticidae với 4 trong số 15 loài được ghi nhận. Hai loài nhện Araneus inustus và Oxyopes sert...

Browsing by Author Đinh, Minh Quang

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 5 of 5
  • document(5).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đinh, Minh Quang; Trần, Thị Diễm My (2018)

  • Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 nhằm cung cấp những thông tin về hình thái ống tiêu hóa, tính ăn và phổ thức ăn của cá bống mít Stigmatogobius pleurostigma, một loài cá kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Đặc điểm hình thái của loài này còn được mô tả bổ sung nhằm cung cấp thêm thông tin cho phân loại học. Kết quả phân tích điểm số của thức ăn của 56 mẫu cá có chứa thức ăn trong ống tiêu hóa trong tổng số 215 mẫu cá cho thấy loài này thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về mùn bã hữu cơ. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của loài này gồm mùn bã hữu cơ (82,67%), giáp xác (21,67%), trứng cá (6,67%), cá con (1,67%) và phiêu ...

  • Digestive Tract Morphology, Food composition and Feeding Habits of the Giant Mudskipper Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) from the Coastline in Tran De, Soc Trang.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Trần, Thanh Lâm; Hoàng, Đức Huy; Đinh, Minh Quang (2019)

  • Cá Thòi lòi Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) là một loài cá có giá trị kinh tế cao, phân bố ở các cửa sông ven biển khu vực ĐBSCL, tuy nhiên hiện nay chỉ có một công bố về sự biến động tăng trưởng và hệ số điều kiện của loài này ở Việt Nam. Để đóng góp dữ liệu về hình thái đường tiêu hóa, thức ăn và tính ăn của chúng, nghiên cứu này được thực hiện ở bờ biển tại Trần Đề, Sóc Trăng từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 với 486 cá thể được phân tích. Loài này là một loài cá ăn động vật vì RLG = 0,697±0,008 SE và thức ăn chủ yếu là còng (Uca sp., 76,06%). Bên cạnh thức ăn chính là còng, cá con (17,63%), tôm (3,85%), mùn (1,85%) và ốc (0,61%) cũng được tìm thấy trong ...

  • document(10).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: La, Hoàng Trúc Ngân; Đinh, Minh Quang (2017)

  • Nghiên cứu này được thực hiện ở vùng ven biển Sóc Trăng nhằm cung cấp thông tin hữu ích về hình thức sinh sản, hình thái và cấu trúc mô học của noãn sào và tinh sào và sự phát triển của noãn bào và tinh bào ứng với từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục để làm cơ sở cho khai thác bền vững nguồn lợi cá bống trứng Eleotris melanosoma – một trong những loài cá có vai trò kinh tế ở khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích 65 mẫu cá (28 cá cái và 37 cá đực) thu được vào mùa mưa và mùa khô cho thấy loài này thuộc nhóm cá đẻ tập trung thành từng đợt trong mùa sinh sản (tháng 9 đến tháng 11) do noãn sào và tinh sào ở giai đoạn trưởng thành và chín chứa chủ yếu noãn bào và tin...

  • document(5).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Diệp, Anh Tuấn; Đinh, Minh Quang; Trần, Đắc Định (2014)

  • Thành phần loài cá họ bống trắng Gobiidae phân bố ở ven biển Sóc Trăng được nghiên cứu tại vùng ven biển Cù Lao Dung, từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 1 năm 2014. Kết quả đã phát hiện đuợc 22 loài thuộc 16 giống và 4 phân họ. Trong đó, phân họ Gobiinae và Oxudercinae gồm 14 loài, chiếm 63,64% tổng số loài phát hiện. Chỉ số phong phú Margalef, chỉ số đồng đều Pielou, chỉ số đa dạng Shannon-Weaver khá cao (d = 3,354, J’ = 0,924,H’ = 2,855) và chỉ số ưu thế Simpson thấp (l= 0,065, chỉ số ưu thế nghịch cao 1-l = 0,937) cho thấy, độ đa dạng về thành phần loài cá họ Gobiidae ở khu vực nghiên cứu tương đối phong phú và sự phân bố của các cá thể giữa các loài khá đồng đều, khả năng xuất hiện lo...

  • document(9).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đinh, Minh Quang; Trần, Thị Anh Thư; Nguyễn, Tuấn Khanh (2019)

  • Nghiên cứu ghi nhận được 15 loài nhện thuộc 12 giống, 6 họ dựa trên kết quả phân tích 512 cá thể thu được trong vụ hè thu và vụ thu đông ở ruộng lúa trong và ngoài đê bao thuộc địa phận xã Lương Phi, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Trong đó, ba loài nhện Argiope dang (Araneidae), Clubiona coreana (Clubionidae) và Oxyopes sertatus (Oxyopidae) lần đầu tiên được ghi nhận cho khu hệ nhện Việt Nam. Bốn loài gồm Clubiona sp., Erigone sp., Carrohtus sp. và Rhene sp. thuộc họ Clubionidae, Linyphiidae và Salticidae chỉ định danh đến bậc giống. Araneidae là họ có nhiều loài nhất với 5 loài, kế đến là họ Salticidae với 4 trong số 15 loài được ghi nhận. Hai loài nhện Araneus inustus và Oxyopes sert...