Browsing by Author Doãn, Văn Ngọc

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 20 of 27
  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Cao, Bắc Hưng;  Advisor: Cung, Văn Công; Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ho ra máu là hiện tượng máu từ nhu mô phổi hoặc từ đường hô hấp dưới được khạc, ho, trào, ộc ra ngoài theo đường miệng hoặc mũi. Đây là một loại cấp cứu y khoa rất hay gặp với mức độ đe dọa đến tính mạng cao nhưng có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra [1]. Ho ra máu được chia thành 3 mức độ. Mức độ nhẹ là khi số lượng máu ho ra dưới 50ml/ngày, máu ho ra chỉ thành vệt lẫn trong chất khạc hoặc chỉ vài ngụm máu nhỏ. Ho ra máu mức độ trung bình là khi lượng máu ho ra từ 50ml – 200ml trong vòng 24 giờ. Ho ra máu được xem là nặng khi lượng máu ho ra > 200ml trong vòng 24 giờ hoặc lượng máu được ho ra gây tắc nghẽn đường thở, làm rối loạn khả năng trao đổi khí của bộ máy hô hấp [...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Chúc Anh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là u ác tính phát sinh từ thành phần tế bào biểu mô gan, là một trong những căn bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo báo của ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN năm 2020 đây là căn bệnh đứng thứ sáu về tỷ lệ mắc trong các bệnh về ung thư và đứng thứ tư về tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Tại các bệnh viện tuyến Trung ương như Bạch Mai, Việt Đức, UTBMTBG chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số bệnh nhân bị ung thư tử vong tại bệnh viện sau khi xét nghiệm tử thi. Những thống kê trên đã nói lên phần nào về sự nguy hiểm của căn bệnh này, mặc dù hiện nay đã có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán cũng như điều trị, tuy nhi...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Vũ, Thu Phương;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô lát hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành các khối u trong cổ tử cung, đứng hàng thứ hai trong ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong. Theo GLOBOCAN (Global cancer observatory) 2020 (một dự án của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế IARC), ước tính có khoảng 604.237 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh UTCTC trên toàn cầu, chiếm 6,5% tổng số ca UT ở phụ nữ [1]. UTCTC đã giết chết khoảng 341.843 phụ nữ vào năm 2020, 90% trong số đó sống ở các khu vực kém phát triển trên thế giới, nơi khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa, sàng lọc và điều trị bị hạn chế ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Phương Anh;  Advisor: Nguyễn, Minh Châu; Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Lách là một tạng đặc, nằm trong ổ bụng, dưới vòm hoành trái, được bảo vệ bởi khung xương sườn ở phía trước và sau. Lách được cố định bởi 4 dây chằng: vị- lách, lách- thận, lách- đại tràng, hoành- lách. Lách có chức năng là nơi tạo máu (cơ quan tạo máu chính ở bào thai), phá hủy hồng cầu, lọc và thực bào (hầu hết các hồng cầu già hay bệnh lý, các tế bào bất thường được lọc khỏi hệ tuần hoàn bởi lách, phá hủy tiểu cầu, bạch cầu). Ngoài ra, lách còn có chức năng dự trữ (rõ nhất với tiểu cầu), kiểm soát sự tạo máu, đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên được đưa vào qua đường tĩnh mạch. Khóa luận gồm: Đánh giá kỹ thuật chụp của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương lách. Mô tả đặ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Mỹ Hạnh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2022)

  • Để có thể chẩn đoán sớm và chính xác các triệu chứng trên phim CLVT và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên CLVT đa dãy. 2. Đánh giá giá trị của chụp CLVT đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Hoàng Anh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2021)

  • Qua nghiên cứu 44 trường hợp bị chấn thương cột sống thắt lưng được điều trị tại Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện E, chúng tôi xin đưa ra kết luận sau đây: Đặc điểm lâm sàng: Chấn thương cột sống thắt lưng thường xuất hiện ở nhóm tuổi từ 61 – 80 tuổi (45,45%) tuổi trung bình 70,34 ± 14,43 tuổi, với tỷ lệ nữ/nam là 3/1. Hoàn cảnh khởi phát của chấn thương cột sống thắt lưng thường là tai nạn sinh hoạt (75%). Cơ chế chấn thương có thể là trực tiếp (38,64%) hoặc gián tiếp (40,91%). Bệnh nhân thường có tiền sử nội khoa kèm theo và hay gặp nhất là loãng xương (31,82%). Biểu hiện lâm sàng bao gồm các triệu chứng tại chỗ, rối loạn vận động, tổn thương chùm đuôi ngựa và tổn thương tủy. Các ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Bùi, Quốc Hùng;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2022)

  • Vì những lý do trên, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ”. Với mục tiêu như sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 2. Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

  • Hồ-Thị-Nhung .pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Hồ, Thị Nhung;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2020)

  • Trước đây, việc chẩn đoán một trường hợp thoát vị đĩa đệm thường chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng và chụp ống sống có thuốc cản quang. Người thầy thuốc phải theo dõi lâu dài và gặp khó khăn khi đưa ra chỉ định can thiệp phẫu thuật. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự ra đời của máy cộng hưởng từ, bệnh lý thoát vị đĩa đệm đã được chẩn đoán sớm và chính xác, giúp xác định thời điểm phẫu thuật thích hợp, đạt kết quả cao trong điều trị phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Thảo;  Advisor: Trần, Công Hoan; Doãn, Văn Ngọc (2021)

  • U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính, có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn tử cung, là khối u vùng chậu phổ biến nhất, tỉ lệ 20-25% ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, 70% phụ nữ ở độ tuổi 45. Khi tuổi của người phụ nữ gia tăng thì UXTC cũng thường có kích thước lớn hơn, số lượng u xơ cũng nhiều hơn và tỷ lệ phải nhập viện vì UXTC cũng cao hơn, tỉ lệ mắc bệnh sẽ giảm ở nhóm phụ nữ tuổi mãn kinh. Trong những năm qua UXTC là một trong các chỉ định thường gặp nhất cho cắt tử cung trên toàn cầu.Siêu âm là kỹ thuật hình ảnh đầu tay trong chẩn đoán UXTC, được sử dụng rộng rãi, ít tốn kém và giúp đánh giá tổng quát vùng chậu, đếm số lượng khối u, vị trí, thể tích, quan sát các khối u lớn, tìm ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Đỗ, Thị Ngọc Ánh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ở Việt Nam, siêu âm vú đã được áp dụng rộng rãi từ rất lâu, hệ thống phân loại BI-RADS và những dấu hiệu nghi ngờ ác tính của khối u vú trên siêu âm cũng đã được áp dụng. Để góp phần vào việc nghiên cứu giá trị và khẳng định thêm vai trò của kỹ thuật siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và giá trị của siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS” tại Bệnh viện E với mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng các bệnh lý nhân tuyến vú. Đánh giá giá trị của siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS ACR 2013.

  • 12_HỒ THỊ HỒNG_14100146_KLTN-đã chuyển đổi (1).pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Hồ, Thị Hồng;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2020)

  • Chụp cắt lớp vi tính đa dãy phối hợp với thuốc cản quang với các lát cắt mỏng, tái tạo các lát cắt theo nhiều mặt phẳng và dựng hình mạch máu theo không gian 3 chiều không những đánh giá tốt các đặc điểm của tổn thương ổ dị dạng cũng như tổn thương nhu mô não liên quan, mà còn đánh giá được hình ảnh toàn bộ mạch máu não, cho nhiều thông tin gần bằng hình ảnh chụp mạch não số hóa xóa nền, giúp đánh giá tổng thể tổn thương để có quyết định điều trị thích hợp. Mô tả đặc điểm lâm sàng dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ. Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Thị Thu Phương;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2021)

  • Dị dạng thông động tĩnh mạch não (DDTĐTMN) là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp của hệ thần kinh, được đặc trưng bởi bất thường hệ thống mạch máu não, trong đó động mạch nối thông trực tiếp với tĩnh mạch mà không qua mạng lưới mao mạch. DDTĐTMN bao gồm các thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu . Do đó, tổn thương này có thể gây chảy máu não do lưu lượng dòng chảy lớn trong ổ dị dạng, thường tăng lên nhanh và biểu hiện triệu chứng sau mang thai, chấn thương…đe dọa đến tính mạng người bệnh

  • 26. KLTN Mai Thị Huệ.Text.Marked.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Mai, Thị Huệ;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2018)

  • Giải phẫu động mạch não có ý nghĩa rất lớn trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thần kinh. Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự cấp mãu não của nhiều chuyên ngành khác nhau như: giải phẫu, lâm sàng thần kinh, chẩn đoán hình ảnh và một số ngành khác. Việc hiểu biết thấu đáo về cấu tạo giải phẫu của vòng nối đa giác Willis cũng như các biến thể của nó, cho phép chúng ta can thiệp mạnh dạn hơn trong vấn đề điều trị các bệnh lý về mạch não, thần kinh.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Phạm, Mỹ Linh;  Advisor: Hoàng, Đình Âu; Doãn, Văn Ngọc (2022)

  • Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CHT khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não sớm. Vì vậy, việc hiểu biết sâu hơn về chuỗi xung khuếch tán và ứng dụng của nó trong chẩn đoán nhồi máu não cấp tính là cần thiết. Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “ Ứng dụng chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não” với 2 mục tiêu: 1. Đặc điểm chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong nhồi máu não. 2. Vai trò chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não.

Browsing by Author Doãn, Văn Ngọc

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 20 of 27
  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Cao, Bắc Hưng;  Advisor: Cung, Văn Công; Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ho ra máu là hiện tượng máu từ nhu mô phổi hoặc từ đường hô hấp dưới được khạc, ho, trào, ộc ra ngoài theo đường miệng hoặc mũi. Đây là một loại cấp cứu y khoa rất hay gặp với mức độ đe dọa đến tính mạng cao nhưng có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra [1]. Ho ra máu được chia thành 3 mức độ. Mức độ nhẹ là khi số lượng máu ho ra dưới 50ml/ngày, máu ho ra chỉ thành vệt lẫn trong chất khạc hoặc chỉ vài ngụm máu nhỏ. Ho ra máu mức độ trung bình là khi lượng máu ho ra từ 50ml – 200ml trong vòng 24 giờ. Ho ra máu được xem là nặng khi lượng máu ho ra > 200ml trong vòng 24 giờ hoặc lượng máu được ho ra gây tắc nghẽn đường thở, làm rối loạn khả năng trao đổi khí của bộ máy hô hấp [...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Chúc Anh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là u ác tính phát sinh từ thành phần tế bào biểu mô gan, là một trong những căn bệnh rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo báo của ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN năm 2020 đây là căn bệnh đứng thứ sáu về tỷ lệ mắc trong các bệnh về ung thư và đứng thứ tư về tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Tại các bệnh viện tuyến Trung ương như Bạch Mai, Việt Đức, UTBMTBG chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số bệnh nhân bị ung thư tử vong tại bệnh viện sau khi xét nghiệm tử thi. Những thống kê trên đã nói lên phần nào về sự nguy hiểm của căn bệnh này, mặc dù hiện nay đã có những tiến bộ đáng kể trong chẩn đoán cũng như điều trị, tuy nhi...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Vũ, Thu Phương;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô lát hoặc tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển bất thường dẫn đến hình thành các khối u trong cổ tử cung, đứng hàng thứ hai trong ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong. Theo GLOBOCAN (Global cancer observatory) 2020 (một dự án của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế IARC), ước tính có khoảng 604.237 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh UTCTC trên toàn cầu, chiếm 6,5% tổng số ca UT ở phụ nữ [1]. UTCTC đã giết chết khoảng 341.843 phụ nữ vào năm 2020, 90% trong số đó sống ở các khu vực kém phát triển trên thế giới, nơi khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa, sàng lọc và điều trị bị hạn chế ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Phương Anh;  Advisor: Nguyễn, Minh Châu; Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Lách là một tạng đặc, nằm trong ổ bụng, dưới vòm hoành trái, được bảo vệ bởi khung xương sườn ở phía trước và sau. Lách được cố định bởi 4 dây chằng: vị- lách, lách- thận, lách- đại tràng, hoành- lách. Lách có chức năng là nơi tạo máu (cơ quan tạo máu chính ở bào thai), phá hủy hồng cầu, lọc và thực bào (hầu hết các hồng cầu già hay bệnh lý, các tế bào bất thường được lọc khỏi hệ tuần hoàn bởi lách, phá hủy tiểu cầu, bạch cầu). Ngoài ra, lách còn có chức năng dự trữ (rõ nhất với tiểu cầu), kiểm soát sự tạo máu, đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên được đưa vào qua đường tĩnh mạch. Khóa luận gồm: Đánh giá kỹ thuật chụp của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương lách. Mô tả đặ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Mỹ Hạnh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2022)

  • Để có thể chẩn đoán sớm và chính xác các triệu chứng trên phim CLVT và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên CLVT đa dãy. 2. Đánh giá giá trị của chụp CLVT đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Hoàng Anh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2021)

  • Qua nghiên cứu 44 trường hợp bị chấn thương cột sống thắt lưng được điều trị tại Khoa Ngoại Thần Kinh – Bệnh viện E, chúng tôi xin đưa ra kết luận sau đây: Đặc điểm lâm sàng: Chấn thương cột sống thắt lưng thường xuất hiện ở nhóm tuổi từ 61 – 80 tuổi (45,45%) tuổi trung bình 70,34 ± 14,43 tuổi, với tỷ lệ nữ/nam là 3/1. Hoàn cảnh khởi phát của chấn thương cột sống thắt lưng thường là tai nạn sinh hoạt (75%). Cơ chế chấn thương có thể là trực tiếp (38,64%) hoặc gián tiếp (40,91%). Bệnh nhân thường có tiền sử nội khoa kèm theo và hay gặp nhất là loãng xương (31,82%). Biểu hiện lâm sàng bao gồm các triệu chứng tại chỗ, rối loạn vận động, tổn thương chùm đuôi ngựa và tổn thương tủy. Các ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Bùi, Quốc Hùng;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2022)

  • Vì những lý do trên, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ”. Với mục tiêu như sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 2. Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

  • Hồ-Thị-Nhung .pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Hồ, Thị Nhung;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc; Trần, Công Hoan (2020)

  • Trước đây, việc chẩn đoán một trường hợp thoát vị đĩa đệm thường chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng và chụp ống sống có thuốc cản quang. Người thầy thuốc phải theo dõi lâu dài và gặp khó khăn khi đưa ra chỉ định can thiệp phẫu thuật. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự ra đời của máy cộng hưởng từ, bệnh lý thoát vị đĩa đệm đã được chẩn đoán sớm và chính xác, giúp xác định thời điểm phẫu thuật thích hợp, đạt kết quả cao trong điều trị phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Thảo;  Advisor: Trần, Công Hoan; Doãn, Văn Ngọc (2021)

  • U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính, có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn tử cung, là khối u vùng chậu phổ biến nhất, tỉ lệ 20-25% ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, 70% phụ nữ ở độ tuổi 45. Khi tuổi của người phụ nữ gia tăng thì UXTC cũng thường có kích thước lớn hơn, số lượng u xơ cũng nhiều hơn và tỷ lệ phải nhập viện vì UXTC cũng cao hơn, tỉ lệ mắc bệnh sẽ giảm ở nhóm phụ nữ tuổi mãn kinh. Trong những năm qua UXTC là một trong các chỉ định thường gặp nhất cho cắt tử cung trên toàn cầu.Siêu âm là kỹ thuật hình ảnh đầu tay trong chẩn đoán UXTC, được sử dụng rộng rãi, ít tốn kém và giúp đánh giá tổng quát vùng chậu, đếm số lượng khối u, vị trí, thể tích, quan sát các khối u lớn, tìm ...

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Đỗ, Thị Ngọc Ánh;  Advisor: Doãn, Văn Ngọc (2023)

  • Ở Việt Nam, siêu âm vú đã được áp dụng rộng rãi từ rất lâu, hệ thống phân loại BI-RADS và những dấu hiệu nghi ngờ ác tính của khối u vú trên siêu âm cũng đã được áp dụng. Để góp phần vào việc nghiên cứu giá trị và khẳng định thêm vai trò của kỹ thuật siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và giá trị của siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS” tại Bệnh viện E với mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm lâm sàng các bệnh lý nhân tuyến vú. Đánh giá giá trị của siêu âm trong phân loại nhân tuyến vú theo BIRADS ACR 2013.

  • 12_HỒ THỊ HỒNG_14100146_KLTN-đã chuyển đổi (1).pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Hồ, Thị Hồng;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2020)

  • Chụp cắt lớp vi tính đa dãy phối hợp với thuốc cản quang với các lát cắt mỏng, tái tạo các lát cắt theo nhiều mặt phẳng và dựng hình mạch máu theo không gian 3 chiều không những đánh giá tốt các đặc điểm của tổn thương ổ dị dạng cũng như tổn thương nhu mô não liên quan, mà còn đánh giá được hình ảnh toàn bộ mạch máu não, cho nhiều thông tin gần bằng hình ảnh chụp mạch não số hóa xóa nền, giúp đánh giá tổng thể tổn thương để có quyết định điều trị thích hợp. Mô tả đặc điểm lâm sàng dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ. Mô tả đặc điểm hình ảnh dị dạng động - tĩnh mạch não đã vỡ trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Nguyễn, Thị Thu Phương;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2021)

  • Dị dạng thông động tĩnh mạch não (DDTĐTMN) là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp của hệ thần kinh, được đặc trưng bởi bất thường hệ thống mạch máu não, trong đó động mạch nối thông trực tiếp với tĩnh mạch mà không qua mạng lưới mao mạch. DDTĐTMN bao gồm các thành phần là các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu . Do đó, tổn thương này có thể gây chảy máu não do lưu lượng dòng chảy lớn trong ổ dị dạng, thường tăng lên nhanh và biểu hiện triệu chứng sau mang thai, chấn thương…đe dọa đến tính mạng người bệnh

  • 26. KLTN Mai Thị Huệ.Text.Marked.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Mai, Thị Huệ;  Advisor: Trần, Anh Tuấn; Doãn, Văn Ngọc (2018)

  • Giải phẫu động mạch não có ý nghĩa rất lớn trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thần kinh. Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự cấp mãu não của nhiều chuyên ngành khác nhau như: giải phẫu, lâm sàng thần kinh, chẩn đoán hình ảnh và một số ngành khác. Việc hiểu biết thấu đáo về cấu tạo giải phẫu của vòng nối đa giác Willis cũng như các biến thể của nó, cho phép chúng ta can thiệp mạnh dạn hơn trong vấn đề điều trị các bệnh lý về mạch não, thần kinh.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Phạm, Mỹ Linh;  Advisor: Hoàng, Đình Âu; Doãn, Văn Ngọc (2022)

  • Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CHT khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não sớm. Vì vậy, việc hiểu biết sâu hơn về chuỗi xung khuếch tán và ứng dụng của nó trong chẩn đoán nhồi máu não cấp tính là cần thiết. Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “ Ứng dụng chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não” với 2 mục tiêu: 1. Đặc điểm chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong nhồi máu não. 2. Vai trò chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não.