Browsing by Author Nguyễn, Thị Kim Thường

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 12 of 12
  • 01050000464_noi_dung.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường;  Advisor: Trần, Chương Huyến (2012)

  • Luận án TS. Hóa phân tích -- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; Nghiên cứu với ba loại dây lượng tử đặc trưng: dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình trụ hố thế parabol và dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn. Bài toán hấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ được xem xét cho cả hai trường hợp có mặt và vắng mặt của từ trường ngoài với hai cơ chế tán xạ điện tử-phonon quang và điện tử-phonon âm. Nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của phonon giam cầm lên hệ số thấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ trong dây lượng tử, cụ thể là dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.; Electronic Resources

  • 01050000464.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường; Trần, Chương Huyến (2011)

  • Nghiên cứu với ba loại dây lượng tử đặc trưng: dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình trụ hố thế parabol và dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn. Bài toán hấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ được xem xét cho cả hai trường hợp có mặt và vắng mặt của từ trường ngoài với hai cơ chế tán xạ điện tử-phonon quang và điện tử-phonon âm. Nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của phonon giam cầm lên hệ số thấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ trong dây lượng tử, cụ thể là dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.

  • 01050002550.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Đặng, Thị Trang;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2015)

  • Với mục đích chế tạo kit thử amoni, nitrat và nitrit kết hợp máy đo quang cầm tay để có thể xác định lượng vết amoni, nitrit và nitrat trong mẫu nước ngoài hiện trường với thời gian phân tích ngắn, giảm hóa chất độc hại, giảm sai số do chuyển hóa các dạng nitơ trong quá trình vận chuyển và bảo quản mẫu, đơn giản hóa dụng cụ phòng thí nghiệm, giảm chi phí phân tích, tiện lợi,linh hoạt và phù hợp với điều kiện phân tích ở nước ta, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo kit thử định lượng amoni, nitrit và nitrat trong nước”. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu chế tạo kit thử dạng bột, hạn chế tối đa dung dịch, sử dụng dụng cụ phân tích đơn giản để xác định lượng vết am...

  • TC_001219.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Nhung; Nguyễn, Thị Kim Thường (2007)

  • Trong lĩnh vực khoa học công nghệ nano, sắt kim loại kích thước nano được quan tâm nghiên cứu rất nhiều, vì nó có ứng dụng rất đa dạng trong sản xuất và đời sống. Nano sắt được dùng nhiều công nghệ thông tin và truyền thông làm vật liệu chế tạo linh kiện điện tử và cảm biến

  • 01050003954.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Dương, Văn Thắng;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2018)

  • Đề tài nghiên cứu xác định Auramine O trong thực phẩm bằng phương pháp von - ampe, chúng tôi thu được những kết quả sau: Đã nghiên cứu nghiên cứu đặc tính điện hóa của Auramine O trên điện cực giọt thủy ngân treo và điện cực GCE (glassy cacbon): quá trình khử và quá trình oxi hóa của Auramin O trên 2 điện cực tương ứng là bất thuận nghịch, có hấp phụ trên bề mặt điện cực. - Đã nghiên cứu, khảo sát các điều kiện thích hợp để xác định Auramine O bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông trên điện cực giọt thủy ngân treo: pH = 9, thế hấp phụ là - 0,5 V; thời gian hấp phụ 60 s; tốc độ quét 250 mV/s, khoảng tuyến tính 4.10- 8 mol.L- 1 đến 6,4.10- 7 mol.L- 1, LOD = 2,46.10- ...

  • 00060000404.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường; Tạ, Thị Thảo; Phạm, Thị Ngọc Mai (2017)

  • Atorvastatin là chất oxi hóa trên điện cực giọt thủy ngân treo và là chất khử trên điện cực glassy các bon. Píc khử và píc oxi hóa trên điện cực giọt thủy ngân treo và điện cực glassy các bon là bất thuận nghịch và có hấp phụ trên bề mặt điện cực. Đã nghiên cứu quy trình xác định atorvastatin bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ trên điện cực giọt thủy ngân treo với các điều kiện thích hợp: pH = 9,0, thế hấp phụ là -0,9V, thời gian hấp phụ là 90s với nồng độ 5.10-7 mol.L-1và 300s với nồng độ 10-8mol.L-1, thời gian cân bằng là 10s, tốc độ quét là 300 mV/s, khoảng tuyến tính 10-8mol.L-1đến 10mol.L-1, LOD là 9,6.10-10mol.L-1 và LOQ là 3.2.10-9 mol.L-1. Ứng dụng quy trình xác định at...

  • 01050003315.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Đỗ, Thị Kim Dung;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2016)

  • Trong dược điển Việt Nam, fenofibrat đã được nghiên cứu và xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC).Tuy nhiên, chi phí cho phân tích HPLC cao, quy trình xử lý mẫu phức tạp, thiết bị đắt tiền. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu một phương pháp có thể kiểm tra song hành với phương pháp trong dược điển nên chúng tôi đã lựa chọn phương pháp von -ampe hòa tan hấp phụ.

  • 01050004552.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Sầm, Hoàng Liên;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường; Nguyễn, Ngọc Tùng (2019)

  • Xác định các tính chất hóa lý của vật liệu: khảo sát cấu trúc vật liệu bằng phổ hồng ngoại; sự phân hủy nhiệt thông qua phân tích TGA và SEM phân tích hình thái học bề mặt vật liệu. Phủ lớp vật liệu PU lên bề mặt vải sợi tổng hợp, kiểm tra sơ bộ về độ bám dính của nhựa trên bề mặt vải và kiểm tra độ bền cháy. Xác định thành phần khí sinh ra trong quá trình phân hủy nhiệt và đốt cháy vải phủ PU bằng phương pháp GC/MS ở mức độ định tính và bán định lượng.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lưu, Xuân Hiếu;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường; Lưu, Văn Chính (2022)

  • Nội dung chính của luận văn phân tích hàm lượng tinh dầu và hàm lượng hoạt chất chính Zerumbone của cây gừng gió Zingiber zerumbet ở vườn Quốc gia Tam Đảo, xác định cấu trúc bằng các phương pháp GC-MS, NMR và MS. Chuyển hóa Zerumbone theo hướng giữ nguyên khung để tăng hoạt tính sinh học. Xác định cấu trúc chính xác các dẫn xuất thông qua phân tích các dữ liệu phổ NMR 1 chiều, 2 chiều và phổ khối phân giải cao HRMS. Thử nghiệm hoạt tính chống ung thư của các dẫn xuất nhận được trên một số dòng tế bào ung thư người, so sánh với chất mẹ Zerumbone làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về các dẫn xuất này.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lưu, Thu Huyền;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2022)

  • Diquat (viết tắt là DQ) là một loại thuốc diệt cỏ tiếp xúc không chọn lọc được tạo ra lần đầu tại nước Anh vào năm 1955 và được sản xuất thương mại lần đầu vào năm 1958. Do cùng thuộc nhóm bipyridinium, Diquat mang nhiều đặc điểm tương đồng với Paraquat: tác dụng diệt cỏ nhanh và an toàn với môi trường nhưng đồng thời cũng mang độc tính cao khi xâm nhập vào cơ thể người. Tuy độc tính cao nhưng các nghiên cứu về Diquat tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung còn giới hạn. Bởi vậy, việc nghiên cứu xác định thuốc diệt cỏ Diquat trong mẫu người là cần thiết. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác định diquat trong mẫu huyết tương người.<...

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Mùa Xuân;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2023)

  • Nghiên cứu đã sử dụng điện cực vàng (AuE) biến tính graphen oxit dạng khử có thêm Ag (Ag-ERGO/AuE) để xác định đồng thời hai phẩm màu Amaranth (AM) và Ponceau 4R (PNC) trong nước giải khát bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ. Tổng hợp thành công graphen oxit (GO) từ graphit bằng phương pháp Hummers cải tiến. Điện cực Ag-ERGO/AuE được chế tạo thông qua quá trình khử điện hóa của graphen oxit bằng phương pháp von-ampe vòng trong khoảng quét thế từ 0 V đến –1,5 V. Các vật liệu sau tổng hợp đã được xác định đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp kính hiển vi quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phổ hồng ngoại (IR), phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán sắc năng lượn...

Browsing by Author Nguyễn, Thị Kim Thường

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 12 of 12
  • 01050000464_noi_dung.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường;  Advisor: Trần, Chương Huyến (2012)

  • Luận án TS. Hóa phân tích -- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; Nghiên cứu với ba loại dây lượng tử đặc trưng: dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình trụ hố thế parabol và dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn. Bài toán hấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ được xem xét cho cả hai trường hợp có mặt và vắng mặt của từ trường ngoài với hai cơ chế tán xạ điện tử-phonon quang và điện tử-phonon âm. Nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của phonon giam cầm lên hệ số thấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ trong dây lượng tử, cụ thể là dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.; Electronic Resources

  • 01050000464.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường; Trần, Chương Huyến (2011)

  • Nghiên cứu với ba loại dây lượng tử đặc trưng: dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình trụ hố thế parabol và dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn. Bài toán hấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ được xem xét cho cả hai trường hợp có mặt và vắng mặt của từ trường ngoài với hai cơ chế tán xạ điện tử-phonon quang và điện tử-phonon âm. Nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của phonon giam cầm lên hệ số thấp thụ phi tuyến tính sóng điện từ trong dây lượng tử, cụ thể là dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.

  • 01050002550.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Đặng, Thị Trang;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2015)

  • Với mục đích chế tạo kit thử amoni, nitrat và nitrit kết hợp máy đo quang cầm tay để có thể xác định lượng vết amoni, nitrit và nitrat trong mẫu nước ngoài hiện trường với thời gian phân tích ngắn, giảm hóa chất độc hại, giảm sai số do chuyển hóa các dạng nitơ trong quá trình vận chuyển và bảo quản mẫu, đơn giản hóa dụng cụ phòng thí nghiệm, giảm chi phí phân tích, tiện lợi,linh hoạt và phù hợp với điều kiện phân tích ở nước ta, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo kit thử định lượng amoni, nitrit và nitrat trong nước”. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu chế tạo kit thử dạng bột, hạn chế tối đa dung dịch, sử dụng dụng cụ phân tích đơn giản để xác định lượng vết am...

  • TC_001219.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Nhung; Nguyễn, Thị Kim Thường (2007)

  • Trong lĩnh vực khoa học công nghệ nano, sắt kim loại kích thước nano được quan tâm nghiên cứu rất nhiều, vì nó có ứng dụng rất đa dạng trong sản xuất và đời sống. Nano sắt được dùng nhiều công nghệ thông tin và truyền thông làm vật liệu chế tạo linh kiện điện tử và cảm biến

  • 01050003954.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Dương, Văn Thắng;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2018)

  • Đề tài nghiên cứu xác định Auramine O trong thực phẩm bằng phương pháp von - ampe, chúng tôi thu được những kết quả sau: Đã nghiên cứu nghiên cứu đặc tính điện hóa của Auramine O trên điện cực giọt thủy ngân treo và điện cực GCE (glassy cacbon): quá trình khử và quá trình oxi hóa của Auramin O trên 2 điện cực tương ứng là bất thuận nghịch, có hấp phụ trên bề mặt điện cực. - Đã nghiên cứu, khảo sát các điều kiện thích hợp để xác định Auramine O bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông trên điện cực giọt thủy ngân treo: pH = 9, thế hấp phụ là - 0,5 V; thời gian hấp phụ 60 s; tốc độ quét 250 mV/s, khoảng tuyến tính 4.10- 8 mol.L- 1 đến 6,4.10- 7 mol.L- 1, LOD = 2,46.10- ...

  • 00060000404.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Thị Kim Thường; Tạ, Thị Thảo; Phạm, Thị Ngọc Mai (2017)

  • Atorvastatin là chất oxi hóa trên điện cực giọt thủy ngân treo và là chất khử trên điện cực glassy các bon. Píc khử và píc oxi hóa trên điện cực giọt thủy ngân treo và điện cực glassy các bon là bất thuận nghịch và có hấp phụ trên bề mặt điện cực. Đã nghiên cứu quy trình xác định atorvastatin bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ trên điện cực giọt thủy ngân treo với các điều kiện thích hợp: pH = 9,0, thế hấp phụ là -0,9V, thời gian hấp phụ là 90s với nồng độ 5.10-7 mol.L-1và 300s với nồng độ 10-8mol.L-1, thời gian cân bằng là 10s, tốc độ quét là 300 mV/s, khoảng tuyến tính 10-8mol.L-1đến 10mol.L-1, LOD là 9,6.10-10mol.L-1 và LOQ là 3.2.10-9 mol.L-1. Ứng dụng quy trình xác định at...

  • 01050003315.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Đỗ, Thị Kim Dung;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2016)

  • Trong dược điển Việt Nam, fenofibrat đã được nghiên cứu và xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC).Tuy nhiên, chi phí cho phân tích HPLC cao, quy trình xử lý mẫu phức tạp, thiết bị đắt tiền. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu một phương pháp có thể kiểm tra song hành với phương pháp trong dược điển nên chúng tôi đã lựa chọn phương pháp von -ampe hòa tan hấp phụ.

  • 01050004552.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Sầm, Hoàng Liên;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường; Nguyễn, Ngọc Tùng (2019)

  • Xác định các tính chất hóa lý của vật liệu: khảo sát cấu trúc vật liệu bằng phổ hồng ngoại; sự phân hủy nhiệt thông qua phân tích TGA và SEM phân tích hình thái học bề mặt vật liệu. Phủ lớp vật liệu PU lên bề mặt vải sợi tổng hợp, kiểm tra sơ bộ về độ bám dính của nhựa trên bề mặt vải và kiểm tra độ bền cháy. Xác định thành phần khí sinh ra trong quá trình phân hủy nhiệt và đốt cháy vải phủ PU bằng phương pháp GC/MS ở mức độ định tính và bán định lượng.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lưu, Xuân Hiếu;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường; Lưu, Văn Chính (2022)

  • Nội dung chính của luận văn phân tích hàm lượng tinh dầu và hàm lượng hoạt chất chính Zerumbone của cây gừng gió Zingiber zerumbet ở vườn Quốc gia Tam Đảo, xác định cấu trúc bằng các phương pháp GC-MS, NMR và MS. Chuyển hóa Zerumbone theo hướng giữ nguyên khung để tăng hoạt tính sinh học. Xác định cấu trúc chính xác các dẫn xuất thông qua phân tích các dữ liệu phổ NMR 1 chiều, 2 chiều và phổ khối phân giải cao HRMS. Thử nghiệm hoạt tính chống ung thư của các dẫn xuất nhận được trên một số dòng tế bào ung thư người, so sánh với chất mẹ Zerumbone làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về các dẫn xuất này.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lưu, Thu Huyền;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2022)

  • Diquat (viết tắt là DQ) là một loại thuốc diệt cỏ tiếp xúc không chọn lọc được tạo ra lần đầu tại nước Anh vào năm 1955 và được sản xuất thương mại lần đầu vào năm 1958. Do cùng thuộc nhóm bipyridinium, Diquat mang nhiều đặc điểm tương đồng với Paraquat: tác dụng diệt cỏ nhanh và an toàn với môi trường nhưng đồng thời cũng mang độc tính cao khi xâm nhập vào cơ thể người. Tuy độc tính cao nhưng các nghiên cứu về Diquat tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung còn giới hạn. Bởi vậy, việc nghiên cứu xác định thuốc diệt cỏ Diquat trong mẫu người là cần thiết. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để xác định diquat trong mẫu huyết tương người.<...

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Mùa Xuân;  Advisor: Nguyễn, Thị Kim Thường (2023)

  • Nghiên cứu đã sử dụng điện cực vàng (AuE) biến tính graphen oxit dạng khử có thêm Ag (Ag-ERGO/AuE) để xác định đồng thời hai phẩm màu Amaranth (AM) và Ponceau 4R (PNC) trong nước giải khát bằng phương pháp von - ampe hòa tan hấp phụ. Tổng hợp thành công graphen oxit (GO) từ graphit bằng phương pháp Hummers cải tiến. Điện cực Ag-ERGO/AuE được chế tạo thông qua quá trình khử điện hóa của graphen oxit bằng phương pháp von-ampe vòng trong khoảng quét thế từ 0 V đến –1,5 V. Các vật liệu sau tổng hợp đã được xác định đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp kính hiển vi quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phổ hồng ngoại (IR), phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán sắc năng lượn...