Browsing by Author Trương, Thị Kim

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 6 of 6
  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: Phạm, Hùng Việt; Dương, Hồng Anh; Nguyễn, Thanh Đàm; Nguyễn, Mạnh Huy; Nguyễn, Thúy Ngọc; Phùng, Thị Vĩ; Trương, Thị Kim; Đào, Việt Nga; Jean-Luc Vasel; Lê, Hùng Anh (2020)

  • Nghiên cứu này nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Chế tạo thiết bị tự động đo đồng thời, liên tục hai thông số BOD và pH (gọi tắt là thiết bị đo BOD-pH); Chế tạo thiết bị đo BMP vận hành đơn giản nhưng có khả năng xác định đồng thời thể tích metan và biogas cũng như xác định được tỉ lệ CH4/CO2 (gọi là thiết bị đo BMP); Ứng dụng thiết bị đo BMP để xác định được những nguồn thải có tiềm năng trong việc sản xuất metan và thu hồi năng lượng

  • document(11).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Thúy Ngọc; Phan, Đình Quang; Lê, Hữu Tuyến; Trương, Thị Kim; Phùng, Thị Vĩ; Phạm, Hùng Việt; Dương, Hồng Anh (2017)

  • 12 hợp chất PFCs thuộc nhóm axit peflocacboxylic và muối pefloankyl sunfonat (chứa 4 đến 12 nguyên tử C trong phân tử) trong các mẫu môi trường nước, trầm tích và cá đã được phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ 2 lần (LC-MS/MS) kết hợp với xử lý mẫu bằng kỹ thuật chiết pha rắn sử dụng cột trao đổi anion yếu (WAX). Kết quả thẩm định phương pháp cho thấy, đối với mẫu nước và mẫu cá, cả 12 PFCs được phân tích cho hiệu suất thu hồi tốt từ 87 tới 112% (4-17% CV) và 81-125% (3-12% CV), tương ứng. Đối với mẫu trầm tích, qui trình phân tích đáng tin cậy cho 10 hợp chất PFCs với hiệu suất thu hồi trong khoảng 80-121% (3-16% CV) ngoại trừ PFUdA và PFDoA. Giới hạn định lượn...

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: Phùng, Thị Vĩ; Nguyễn, Thúy Ngọc; Trương, Thị Kim; Nguyễn, Thị Mai; Nguyễn, Thị Quỳnh; Dương, Hồng Anh (2018)

  • Nghiên cứu này khảo sát sự có mặt của các hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) trong các mẫu trầm tích được thu thập từ một số sông hồ Hà Nội. Tổng hàm lượng PAHs nằm trong khoảng từ 155 đến 5.505 ng/g. Hàm lượng các cấu tử PAHs được phát hiện trong nghiên cứu này hầu như đều thấp hơn so với các chỉ tiêu chất lượng trầm tích theo QCVN 43: 2012/BTNMT ngoại trừ dibenzo[a,h]anthracen (vượt ngưỡng cho phép từ 1,13 đến 4,69 lần).Thành phần các cấu tử PAHs trong mẫu trầm tích cho thấy sự ưu thế của các cấu tử có khối lượng phân tử lớn và chỉ ra nguồn gốc của chúng từ dầu mỏ và quá trình đốt cháy. Các kết quả của nghiên cứu đã góp phần cung cấp dữ liệu về sự có mặt và bước đầu xác định nguồ...

  • Determination of PAHs content in hair samples of smokers and non-smokers using gas chromatography in hyphenation with mass spectrometry.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phùng, Thị Vĩ; Nguyễn, Thúy Ngọc; Trương, Thị Kim; Nguyễn, Thị Quỳnh; Dương, Hồng Anh; Phạm, Hùng Việt (2019)

  • PAHs được biết đến là hợp chất ô nhiễm hữu cơ độc hại, khó phân hủy được sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn các vật chất hữu cơ bao gồm việc hút thuốc. Để đánh giá sự tiếp nhiễm PAHs qua thói quen hút thuốc, 16 PAHs trong mẫu tóc của 32 người hút thuốc và 20 người không hút thuốc được phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ. Kết quả cho thấy tổng hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc nằm trong khoảng từ 46,8 ng/g đến 1.257 ng/g (giá trị trung bình: 388,3 ng/g) và mẫu tóc của người không hút thuốc nằm trong khoảng từ 65,3 ng/g đến 910,8 ng/g (giá trị trung bình: 266,1 ng/g). Áp dụng phương pháp thống kê Student cho thấy tập số liệu tổng h...

Browsing by Author Trương, Thị Kim

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 6 of 6
  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: Phạm, Hùng Việt; Dương, Hồng Anh; Nguyễn, Thanh Đàm; Nguyễn, Mạnh Huy; Nguyễn, Thúy Ngọc; Phùng, Thị Vĩ; Trương, Thị Kim; Đào, Việt Nga; Jean-Luc Vasel; Lê, Hùng Anh (2020)

  • Nghiên cứu này nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Chế tạo thiết bị tự động đo đồng thời, liên tục hai thông số BOD và pH (gọi tắt là thiết bị đo BOD-pH); Chế tạo thiết bị đo BMP vận hành đơn giản nhưng có khả năng xác định đồng thời thể tích metan và biogas cũng như xác định được tỉ lệ CH4/CO2 (gọi là thiết bị đo BMP); Ứng dụng thiết bị đo BMP để xác định được những nguồn thải có tiềm năng trong việc sản xuất metan và thu hồi năng lượng

  • document(11).pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Thúy Ngọc; Phan, Đình Quang; Lê, Hữu Tuyến; Trương, Thị Kim; Phùng, Thị Vĩ; Phạm, Hùng Việt; Dương, Hồng Anh (2017)

  • 12 hợp chất PFCs thuộc nhóm axit peflocacboxylic và muối pefloankyl sunfonat (chứa 4 đến 12 nguyên tử C trong phân tử) trong các mẫu môi trường nước, trầm tích và cá đã được phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ 2 lần (LC-MS/MS) kết hợp với xử lý mẫu bằng kỹ thuật chiết pha rắn sử dụng cột trao đổi anion yếu (WAX). Kết quả thẩm định phương pháp cho thấy, đối với mẫu nước và mẫu cá, cả 12 PFCs được phân tích cho hiệu suất thu hồi tốt từ 87 tới 112% (4-17% CV) và 81-125% (3-12% CV), tương ứng. Đối với mẫu trầm tích, qui trình phân tích đáng tin cậy cho 10 hợp chất PFCs với hiệu suất thu hồi trong khoảng 80-121% (3-16% CV) ngoại trừ PFUdA và PFDoA. Giới hạn định lượn...

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: Phùng, Thị Vĩ; Nguyễn, Thúy Ngọc; Trương, Thị Kim; Nguyễn, Thị Mai; Nguyễn, Thị Quỳnh; Dương, Hồng Anh (2018)

  • Nghiên cứu này khảo sát sự có mặt của các hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) trong các mẫu trầm tích được thu thập từ một số sông hồ Hà Nội. Tổng hàm lượng PAHs nằm trong khoảng từ 155 đến 5.505 ng/g. Hàm lượng các cấu tử PAHs được phát hiện trong nghiên cứu này hầu như đều thấp hơn so với các chỉ tiêu chất lượng trầm tích theo QCVN 43: 2012/BTNMT ngoại trừ dibenzo[a,h]anthracen (vượt ngưỡng cho phép từ 1,13 đến 4,69 lần).Thành phần các cấu tử PAHs trong mẫu trầm tích cho thấy sự ưu thế của các cấu tử có khối lượng phân tử lớn và chỉ ra nguồn gốc của chúng từ dầu mỏ và quá trình đốt cháy. Các kết quả của nghiên cứu đã góp phần cung cấp dữ liệu về sự có mặt và bước đầu xác định nguồ...

  • Determination of PAHs content in hair samples of smokers and non-smokers using gas chromatography in hyphenation with mass spectrometry.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phùng, Thị Vĩ; Nguyễn, Thúy Ngọc; Trương, Thị Kim; Nguyễn, Thị Quỳnh; Dương, Hồng Anh; Phạm, Hùng Việt (2019)

  • PAHs được biết đến là hợp chất ô nhiễm hữu cơ độc hại, khó phân hủy được sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn các vật chất hữu cơ bao gồm việc hút thuốc. Để đánh giá sự tiếp nhiễm PAHs qua thói quen hút thuốc, 16 PAHs trong mẫu tóc của 32 người hút thuốc và 20 người không hút thuốc được phân tích sử dụng phương pháp sắc kí khí ghép nối khối phổ. Kết quả cho thấy tổng hàm lượng PAHs trong mẫu tóc của người hút thuốc nằm trong khoảng từ 46,8 ng/g đến 1.257 ng/g (giá trị trung bình: 388,3 ng/g) và mẫu tóc của người không hút thuốc nằm trong khoảng từ 65,3 ng/g đến 910,8 ng/g (giá trị trung bình: 266,1 ng/g). Áp dụng phương pháp thống kê Student cho thấy tập số liệu tổng h...