Browsing by Author Lê, Sỹ Chính

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 4 of 4
  • 4258-49-8862-1-10-20180924.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê, Sỹ Chính; Phạm, Anh Hùng; Phan, Đỗ Hùng (2018)

  • Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng tỷ lệ hồi lưu đến hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn đã qua hầm biogas bằng phương pháp lọc sinh học sục khí luân phiên, nghiên cứu bao gồm ba tỷ lệ hồi lưu khác nhau Qhl = Qv, Qhl = 2Qv, Qhl = 3Qv. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hồi lưu hầu như không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý COD, N-NH4+, SS, T-P. Thay đổi tỷ lệ hồi lưu thì hiệu quả xử lý COD, N-NH4+, SS, T-P vẫn ổn định trong khoảng lần lượt là 81 - 87%, 95 - 99%, 80 - 95% và 49 – 55%. Khi thay đổi tỉ lệ hồi lưu có sự ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tổng Nitơ (T-N), thay đổi tỷ tỉ lệ hồi lưu n=1, n=2 và n = 3 hiệu suất xử lý T-N đạt tỷ lệ tương ứng là 66 - 71%, 75 - 79% và 7...

  • 4350-49-9282-4-10-20190512.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phan, Bá Học; Nguyễn, Quốc Việt; Phạm, Anh Hùng; Lê, Xuân Thái; Lê, Sỹ Chính; Nguyễn, Xuân Hải (2019)

  • Sơn La là tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam với điều kiện địa hình phức tạp, phần lớn diện tích đất có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở và chia cắt, xói mòn đất là nguyên nhân chính gây thoái hóa đất của tỉnh. Kết quá tính toán cho thấy, trung bình lượng đất mất do xói mòn trên địa bàn tỉnh Sơn La là 30,04 tấn/ha/năm. Về mức độ xói mòn, xói mòn đất rất ít (<1 tấn/ha/năm) và rất mạnh (>50 tấn/ha/năm) chiếm tỷ trọng lớn với diện tích và tỷ lệ phần trăm lần lượt là 51.223,60 ha, chiếm 38,74% diện tích tự nhiên và 45.424,45 ha chiếm 34,36% diện tích tự nhiên, xói mòn nhẹ (1-5 tấn/ha/năm) có diện tích 19.462,78 ha, chiếm 14,72% diện tích tự nhiên. Mức độ xói mòn trung bình (5 - 10 tấn...

  • Đánh giá khả năng xử lý kim loại nặng trong nước sử dụng vật liệu chế tạo từ bùn thải mỏ chế biến sắt.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê, Sỹ Chính; Mai, Trọng Nhuận; Nguyễn, Xuân Hải; Nguyễn, Thị Hải; Đặng, Ngọc Thăng; Nguyễn, Tài Giang; Trần, Đăng Quy; Nguyễn, Thị Hoàng Hà (2016)

  • Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nước của vật liệu SBC-400-10S chế tạo từ bùn thải do chế biến quặng sắt thuộc tỉnh Bắc Kạn với 10% thủy tinh lỏng, nung ở nhiệt độ ở 4000C trong 3 giờ. Thí nghiệm được thực hiện trong 25 ngày sử dụng dung dịch pha chế tương tự với nước thải khu chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn với nồng độ Mn, Pb, Zn, As và Cd lần lượt là 20; 20; 6; 1và 0,5mg/L. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu SBC-400-10S có khả năng xử lý kim loại trong nước với hiệu suất Mn, Zn, Cd, Pb và As tương ứng là 27,9 - 97,6; 73,9 - 97,4; 51,0 - 53,0; 96,4 - 98,2 và 77,5 - 83,3%. Hàm lượng Pb, As, Cd và Mn trong nước sau hấp phụ cao hơn giới h...

Browsing by Author Lê, Sỹ Chính

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 4 of 4
  • 4258-49-8862-1-10-20180924.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê, Sỹ Chính; Phạm, Anh Hùng; Phan, Đỗ Hùng (2018)

  • Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng tỷ lệ hồi lưu đến hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn đã qua hầm biogas bằng phương pháp lọc sinh học sục khí luân phiên, nghiên cứu bao gồm ba tỷ lệ hồi lưu khác nhau Qhl = Qv, Qhl = 2Qv, Qhl = 3Qv. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hồi lưu hầu như không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý COD, N-NH4+, SS, T-P. Thay đổi tỷ lệ hồi lưu thì hiệu quả xử lý COD, N-NH4+, SS, T-P vẫn ổn định trong khoảng lần lượt là 81 - 87%, 95 - 99%, 80 - 95% và 49 – 55%. Khi thay đổi tỉ lệ hồi lưu có sự ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tổng Nitơ (T-N), thay đổi tỷ tỉ lệ hồi lưu n=1, n=2 và n = 3 hiệu suất xử lý T-N đạt tỷ lệ tương ứng là 66 - 71%, 75 - 79% và 7...

  • 4350-49-9282-4-10-20190512.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phan, Bá Học; Nguyễn, Quốc Việt; Phạm, Anh Hùng; Lê, Xuân Thái; Lê, Sỹ Chính; Nguyễn, Xuân Hải (2019)

  • Sơn La là tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam với điều kiện địa hình phức tạp, phần lớn diện tích đất có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở và chia cắt, xói mòn đất là nguyên nhân chính gây thoái hóa đất của tỉnh. Kết quá tính toán cho thấy, trung bình lượng đất mất do xói mòn trên địa bàn tỉnh Sơn La là 30,04 tấn/ha/năm. Về mức độ xói mòn, xói mòn đất rất ít (<1 tấn/ha/năm) và rất mạnh (>50 tấn/ha/năm) chiếm tỷ trọng lớn với diện tích và tỷ lệ phần trăm lần lượt là 51.223,60 ha, chiếm 38,74% diện tích tự nhiên và 45.424,45 ha chiếm 34,36% diện tích tự nhiên, xói mòn nhẹ (1-5 tấn/ha/năm) có diện tích 19.462,78 ha, chiếm 14,72% diện tích tự nhiên. Mức độ xói mòn trung bình (5 - 10 tấn...

  • Đánh giá khả năng xử lý kim loại nặng trong nước sử dụng vật liệu chế tạo từ bùn thải mỏ chế biến sắt.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê, Sỹ Chính; Mai, Trọng Nhuận; Nguyễn, Xuân Hải; Nguyễn, Thị Hải; Đặng, Ngọc Thăng; Nguyễn, Tài Giang; Trần, Đăng Quy; Nguyễn, Thị Hoàng Hà (2016)

  • Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nước của vật liệu SBC-400-10S chế tạo từ bùn thải do chế biến quặng sắt thuộc tỉnh Bắc Kạn với 10% thủy tinh lỏng, nung ở nhiệt độ ở 4000C trong 3 giờ. Thí nghiệm được thực hiện trong 25 ngày sử dụng dung dịch pha chế tương tự với nước thải khu chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn với nồng độ Mn, Pb, Zn, As và Cd lần lượt là 20; 20; 6; 1và 0,5mg/L. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu SBC-400-10S có khả năng xử lý kim loại trong nước với hiệu suất Mn, Zn, Cd, Pb và As tương ứng là 27,9 - 97,6; 73,9 - 97,4; 51,0 - 53,0; 96,4 - 98,2 và 77,5 - 83,3%. Hàm lượng Pb, As, Cd và Mn trong nước sau hấp phụ cao hơn giới h...