Nghiên cứu đã khảo sát quy trình xử lý mẫu và phân tích 15 hợp chất hydrocacbon đa vòng thơm ngưng tụ trong chè bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ. Giới hạn phát hiện của phương pháp đối với từng PAH trong chè có giá trị trong khoảng 0,07 – 0,16 µg/kg, hiệu suất thu hồi đạt từ 53 – 132 % với độ lặp tốt (RSD từ 1,1 – 7,3 %). Quy trình đã được áp dụng vào phân tích một số mẫu chè xanh của Việt Nam, cho kết quả tổng hàm lượng PAHs trong khoảng 38,1– 123 µg/kg. So sánh với quy định của Uỷ Ban Châu Âu về hàm lượng tối đa cho phép của benzo(a)pyren và nhóm PAH4 trong thảo dược khô cho thấy tất cả các mẫu chè xanh đã phân tích đều có hàm lượng PAH độc hại ở mức thấp hơn giới hạn cho phép
Readership Map
Content Distribution
Nghiên cứu đã khảo sát quy trình xử lý mẫu và phân tích 15 hợp chất hydrocacbon đa vòng thơm ngưng tụ trong chè bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ. Giới hạn phát hiện của phương pháp đối với từng PAH trong chè có giá trị trong khoảng 0,07 – 0,16 µg/kg, hiệu suất thu hồi đạt từ 53 – 132 % với độ lặp tốt (RSD từ 1,1 – 7,3 %). Quy trình đã được áp dụng vào phân tích một số mẫu chè xanh của Việt Nam, cho kết quả tổng hàm lượng PAHs trong khoảng 38,1– 123 µg/kg. So sánh với quy định của Uỷ Ban Châu Âu về hàm lượng tối đa cho phép của benzo(a)pyren và nhóm PAH4 trong thảo dược khô cho thấy tất cả các mẫu chè xanh đã phân tích đều có hàm lượng PAH độc hại ở mức thấp hơn giới hạn cho phép