Browsing by Author Đặng, Kinh Bắc

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 14 of 14
  • Prev
  • 1
  • Next
  • TC_02684.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Hiệu; Đỗ, Trung Hiếu; Đặng, Kinh Bắc; Đoàn, Thu Phương (2013)

  • This paper presents the results of studying floodhazard and vulnerability caused by flood and flood hazard in Hanoi City. By analyzing satellite images, using GIS and geomorphological features, the authors had assessedthe actual state of historical flood happening at the end of 2008. The results show that most of Hanoi’s flat areas are 0-4m submersible in water. Effective level of inundation increases gradually from two sides into the centre and from the north to the south, consistent with obliquity and terraincharacteristics of Hanoi City. Some areas in the west, southwest and south of the city (in districts: Chương Mỹ, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thường Tín, Phú Xuyên) are severely a...

  • Lòng sông cổ ở Hà Nội Tái hiện và định hướng quản lý.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Văn Bào; Đặng, Kinh Bắc; Phạm, Thị Phương Nga; Nguyễn, Thị Phương (2014)

  • Biến đổi lòng sông là đặc trưng cơ bản, có tính quy luật và phổ biến của hệ thống sông, đặc biệt là các sông ở đồng bằng châu thổ. Dấu vết điển hình của biến đổi lòng sông là hồ móng ngựa và các dải địa hình thấp trũng, được cấu tạo bởi trầm tích tướng lòng sông với cấu tạo hạt thô ở dưới, phần trên là các lớp hạt mịn xen các thấu kính than bùn. Trên các lòng sông cổ đó thường tiềm ẩn tai biến sụt lún đất và ngập lụt. Tại thành phố Hà Nội đã xác định được 3 thế hệ lòng sông cổ: thế hệ lòng sông cổ tuổi cuối Pleistocen phân bố ở phía bắc sông Hồng (Mê Linh, Đông Anh); thế hệ lòng sông cổ đầu Holocen phân bố ở phía tây sông Đáy (huyện Thạch Thất) và thế hệ lòng sông cổ Holocen muộn khá...

  • 00060000174.pdf.jpg
  • Other


  • Authors: Đỗ, Thị Kim Thoa; Phan, Thị Thanh Hải; Đặng, Văn Bào; Nguyễn, Thị Thu Hường; Nguyễn, Thị Huế; Hoàng, Xuân Thái; Nguyễn, Hiệu; Nguyễn, An Thịnh; Lê, Thị Hải Uyên; Đặng, Kinh Bắc (2013)

  • Trình bày cơ sở lý luận về công tác nâng cao năng lực quản lý chất lượng môi trường ở khu vực Ba Vì. Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng môi trường ở khu vực Ba Vì. Đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội ảnh hưởng đến môi trường, hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường. Định hướng và một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực Ba Vì. Đưa mô hình thực nghiệm nâng cao chất lượng môi trường tại Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Seexiong, XOUYIA;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc (2021)

  • Tìm hiểu biến đổi sinh kế của người dân huyện Xieng Ngeun thông qua 5 khía cạnh: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, tự nhiên và lâm nghiệp trong thời gian trước và sau tái định cư. Tìm hiểu nhân tố tác động của biến đổi sinh kế thông qua 5 khía cạnh: việc thực hiện di dân tái định cư, các chính sách Nhà nước được áp dụng, thực hiện bồi thường, kế hoạch phục hồi sinh kế của dự án đối với người dân và các hỗ trợ sinh kế khác cho sự cố của dân. Đánh giá kết quả biến đổi sinh kế của người dân tái định ở huyện Xieng Ngeun và bổ sung một số giải pháp về sinh kế.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Ngô, Chí Cường;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc (2021)

  • Nội dung chính của luận văn là tổng hợp tình hình nghiên cứu về biến động đường bờ trong nước và trên thế giới. Xác định các nhân tố về tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến biến động đường bờ khu vực nghiên cứu. Lựa chọn ảnh vệ tinh để từ đó làm sáng tỏ được hiện trạng biến động trong lịch sử từ giai đoạn 1965 đến nay. Chỉ ra được các nguyên nhân trực tiếp, các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến mức dễ bị tổn thương bờ biển của khu vực nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế biến động đường bờ khu vực nghiên cứu.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Văn Quân;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc; Đinh, Thị Bảo Hoa (2022)

  • Mục tiêu chung của luận văn nhằm phát triển một mô hình hữu ích để phân loại đất ngập nước thông qua ảnh vệ tinh Sentinel và dữ liệu địa hình - địa chất khu vực vườn Quốc gia Ba Bể. Mục tiêu cụ thể: Xây dựng được mô hình học máy trong phân loại đất ngập nước theo thông tư 07/2020/TT-BTNMT. Thành lập được bản đồ phân loại đất ngập nước khu vực vườn Quốc gia Ba Bể bằng việc sử dụng mô hình học máy sâu và ảnh viễn thám Sentinel.

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: -;  Advisor: Ngô, Văn Liêm; Nguyễn, Hữu Duy (2023)

  • Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm: Xây dựng các mô hình học máy sâu tự động hóa giải đoán đường bờ biển (bờ trong và bờ ngoài) từ ảnh viễn thám độ phân giải cao; - Xác định được đặc điểm biến động đường bờ, tai biến do xói lở bờ biển, bồi tụ cửa sông một số khu vực trọng điểm và đề xuất được giải pháp áp dụng mô hình học máy cho giám sát cho một số kiểu bờ biển khác nhau ở Trung Bộ

  • Analyzing Bio-Geo-Chemical Factors.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào (2020)

  • Địa hình bazan phân bố khá rộng rãi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hiện tại, chính sách sử dụng đất trên các loại địa hình bazan chưa thực sự phù hợp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế và tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là suy thoái đất và nguồn nước. Nghiên cứu này thực hiện việc đánh giá điều kiện sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình bazan, thông qua 16 chỉ số viễn thám. Mối quan hệ giữa các chỉ số này được phân tích dựa trên ma trận tương quan và mô hình phương trình cấu trúc (SEM), phản ánh các xu hướng sử dụng đất khác nhau trên ba loại địa hình bazan. Các kết quả nghiên cứu khuyến khích việc quản lý, sử dụng đất theo các hướng (i) mở rộng và duy ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Diệu Linh; Đặng, Kinh Bắc; Vũ, Thị Phương; Trương, Quang Hải; Hoàng, Thị Thu Hương (2021)

  • Đất ngập nước (ĐNN) là hệ sinh thái (HST) có năng suất sinh học cao, đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển sinh kế người dân ven biển. Đánh giá dịch vụ HST (DVHST) đất ngập nước là một công cụ hiệu quả để tính toán các lợi ích trực tiếp và gián tiếp của HST thành giá trị tiền tệ. Giá trị DVHST đất ngập nước khu vực cửa sông Tiên Yên được đánh giá và tính toán qua việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích chi phí – lợi ích, điều tra bằng bảng hỏi, viễn thám và GIS. Kết quả nghiên cứu đã tính toán được 11 giá trị dịch vụ của 10 loại đất ngập nước và tổng giá trị kinh tế đất ngập nước khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải p...

  • e33.4.10.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào; Burkhard, Benjamin; Müller, Felix; Giang, Tuấn Linh (2017)

  • Trong những năm gần đây, công tác định lượng các loại dịch vụ hệ sinh thái ngày càng được biết đến như một công cụ đắc lực trong việc trao đổi, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách, đặc biệt là cho dịch vụ văn hoá. Tuy nhiên, việc định lượng và biên tập bản đồ dịch vụ văn hoá đến nay vẫn gặp nhiều trở ngại bởi tính phức tạp ngay trong định nghĩa và các tiêu chí đánh giá. Điều này phần nào được giải quyết bằng hướng tiếp cận địa mạo học. Các điểm giống nhau về tiêu chí đánh giá giữa tài nguyên địa mạo vàdịch vụ văn hoá là chìa khoá giúp các nhà khoa học định lượng được giá trị du lịch, thẩm mỹ và văn hoá của một vùng cụ thể. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tíc...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào; Đặng, Thị Thanh Hằng; Ngô, Chí Cường (2020)

  • Dải ven biển Sơn Trà – Tam Kỳ phân bố khá phổ biến các đụn cát biển từ trẻ đến trưởng thành: i) đụn cát phôi thai; ii) đụn cát tiền tiêu; iii) đụn cát vàng; iv) đụn cát xám; v) đụn cát trắng; vi) đụn cát nâu. Hệ thống đụn cát ven biển này góp phần tạo nên các hệ sinh thái có vai trò quan trọng trong bảo vệ đa dạng sinh học, phòng tránh thiên tai, phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, các hệ sinh thái đụn cát từ Sơn Trà đến Tam Kỳ đã và đang chịu ảnh hưởng mạnh bởi quá trình đô thị hóa và phát triển du lịch, một không gian khá lớn rừng phòng hộ trên các đụn cát ven biển đã bị phá hủy. Điều này không những làm giảm giá trị dịch vụ văn hóa cuả hệ sinh thái mà còn làm giảm khả năng...

Browsing by Author Đặng, Kinh Bắc

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 14 of 14
  • TC_02684.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn, Hiệu; Đỗ, Trung Hiếu; Đặng, Kinh Bắc; Đoàn, Thu Phương (2013)

  • This paper presents the results of studying floodhazard and vulnerability caused by flood and flood hazard in Hanoi City. By analyzing satellite images, using GIS and geomorphological features, the authors had assessedthe actual state of historical flood happening at the end of 2008. The results show that most of Hanoi’s flat areas are 0-4m submersible in water. Effective level of inundation increases gradually from two sides into the centre and from the north to the south, consistent with obliquity and terraincharacteristics of Hanoi City. Some areas in the west, southwest and south of the city (in districts: Chương Mỹ, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thường Tín, Phú Xuyên) are severely a...

  • Lòng sông cổ ở Hà Nội Tái hiện và định hướng quản lý.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Văn Bào; Đặng, Kinh Bắc; Phạm, Thị Phương Nga; Nguyễn, Thị Phương (2014)

  • Biến đổi lòng sông là đặc trưng cơ bản, có tính quy luật và phổ biến của hệ thống sông, đặc biệt là các sông ở đồng bằng châu thổ. Dấu vết điển hình của biến đổi lòng sông là hồ móng ngựa và các dải địa hình thấp trũng, được cấu tạo bởi trầm tích tướng lòng sông với cấu tạo hạt thô ở dưới, phần trên là các lớp hạt mịn xen các thấu kính than bùn. Trên các lòng sông cổ đó thường tiềm ẩn tai biến sụt lún đất và ngập lụt. Tại thành phố Hà Nội đã xác định được 3 thế hệ lòng sông cổ: thế hệ lòng sông cổ tuổi cuối Pleistocen phân bố ở phía bắc sông Hồng (Mê Linh, Đông Anh); thế hệ lòng sông cổ đầu Holocen phân bố ở phía tây sông Đáy (huyện Thạch Thất) và thế hệ lòng sông cổ Holocen muộn khá...

  • 00060000174.pdf.jpg
  • Other


  • Authors: Đỗ, Thị Kim Thoa; Phan, Thị Thanh Hải; Đặng, Văn Bào; Nguyễn, Thị Thu Hường; Nguyễn, Thị Huế; Hoàng, Xuân Thái; Nguyễn, Hiệu; Nguyễn, An Thịnh; Lê, Thị Hải Uyên; Đặng, Kinh Bắc (2013)

  • Trình bày cơ sở lý luận về công tác nâng cao năng lực quản lý chất lượng môi trường ở khu vực Ba Vì. Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng môi trường ở khu vực Ba Vì. Đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội ảnh hưởng đến môi trường, hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường. Định hướng và một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực Ba Vì. Đưa mô hình thực nghiệm nâng cao chất lượng môi trường tại Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Seexiong, XOUYIA;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc (2021)

  • Tìm hiểu biến đổi sinh kế của người dân huyện Xieng Ngeun thông qua 5 khía cạnh: nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, tự nhiên và lâm nghiệp trong thời gian trước và sau tái định cư. Tìm hiểu nhân tố tác động của biến đổi sinh kế thông qua 5 khía cạnh: việc thực hiện di dân tái định cư, các chính sách Nhà nước được áp dụng, thực hiện bồi thường, kế hoạch phục hồi sinh kế của dự án đối với người dân và các hỗ trợ sinh kế khác cho sự cố của dân. Đánh giá kết quả biến đổi sinh kế của người dân tái định ở huyện Xieng Ngeun và bổ sung một số giải pháp về sinh kế.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Ngô, Chí Cường;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc (2021)

  • Nội dung chính của luận văn là tổng hợp tình hình nghiên cứu về biến động đường bờ trong nước và trên thế giới. Xác định các nhân tố về tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến biến động đường bờ khu vực nghiên cứu. Lựa chọn ảnh vệ tinh để từ đó làm sáng tỏ được hiện trạng biến động trong lịch sử từ giai đoạn 1965 đến nay. Chỉ ra được các nguyên nhân trực tiếp, các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến mức dễ bị tổn thương bờ biển của khu vực nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế biến động đường bờ khu vực nghiên cứu.

  • item.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn, Văn Quân;  Advisor: Đặng, Kinh Bắc; Đinh, Thị Bảo Hoa (2022)

  • Mục tiêu chung của luận văn nhằm phát triển một mô hình hữu ích để phân loại đất ngập nước thông qua ảnh vệ tinh Sentinel và dữ liệu địa hình - địa chất khu vực vườn Quốc gia Ba Bể. Mục tiêu cụ thể: Xây dựng được mô hình học máy trong phân loại đất ngập nước theo thông tư 07/2020/TT-BTNMT. Thành lập được bản đồ phân loại đất ngập nước khu vực vườn Quốc gia Ba Bể bằng việc sử dụng mô hình học máy sâu và ảnh viễn thám Sentinel.

  • item.jpg
  • Research project


  • Authors: -;  Advisor: Ngô, Văn Liêm; Nguyễn, Hữu Duy (2023)

  • Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm: Xây dựng các mô hình học máy sâu tự động hóa giải đoán đường bờ biển (bờ trong và bờ ngoài) từ ảnh viễn thám độ phân giải cao; - Xác định được đặc điểm biến động đường bờ, tai biến do xói lở bờ biển, bồi tụ cửa sông một số khu vực trọng điểm và đề xuất được giải pháp áp dụng mô hình học máy cho giám sát cho một số kiểu bờ biển khác nhau ở Trung Bộ

  • Analyzing Bio-Geo-Chemical Factors.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào (2020)

  • Địa hình bazan phân bố khá rộng rãi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hiện tại, chính sách sử dụng đất trên các loại địa hình bazan chưa thực sự phù hợp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế và tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là suy thoái đất và nguồn nước. Nghiên cứu này thực hiện việc đánh giá điều kiện sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình bazan, thông qua 16 chỉ số viễn thám. Mối quan hệ giữa các chỉ số này được phân tích dựa trên ma trận tương quan và mô hình phương trình cấu trúc (SEM), phản ánh các xu hướng sử dụng đất khác nhau trên ba loại địa hình bazan. Các kết quả nghiên cứu khuyến khích việc quản lý, sử dụng đất theo các hướng (i) mở rộng và duy ...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Nguyễn, Thị Diệu Linh; Đặng, Kinh Bắc; Vũ, Thị Phương; Trương, Quang Hải; Hoàng, Thị Thu Hương (2021)

  • Đất ngập nước (ĐNN) là hệ sinh thái (HST) có năng suất sinh học cao, đóng vai trò quan trọng đối với sự ổn định và phát triển sinh kế người dân ven biển. Đánh giá dịch vụ HST (DVHST) đất ngập nước là một công cụ hiệu quả để tính toán các lợi ích trực tiếp và gián tiếp của HST thành giá trị tiền tệ. Giá trị DVHST đất ngập nước khu vực cửa sông Tiên Yên được đánh giá và tính toán qua việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như phân tích chi phí – lợi ích, điều tra bằng bảng hỏi, viễn thám và GIS. Kết quả nghiên cứu đã tính toán được 11 giá trị dịch vụ của 10 loại đất ngập nước và tổng giá trị kinh tế đất ngập nước khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải p...

  • e33.4.10.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào; Burkhard, Benjamin; Müller, Felix; Giang, Tuấn Linh (2017)

  • Trong những năm gần đây, công tác định lượng các loại dịch vụ hệ sinh thái ngày càng được biết đến như một công cụ đắc lực trong việc trao đổi, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính sách, đặc biệt là cho dịch vụ văn hoá. Tuy nhiên, việc định lượng và biên tập bản đồ dịch vụ văn hoá đến nay vẫn gặp nhiều trở ngại bởi tính phức tạp ngay trong định nghĩa và các tiêu chí đánh giá. Điều này phần nào được giải quyết bằng hướng tiếp cận địa mạo học. Các điểm giống nhau về tiêu chí đánh giá giữa tài nguyên địa mạo vàdịch vụ văn hoá là chìa khoá giúp các nhà khoa học định lượng được giá trị du lịch, thẩm mỹ và văn hoá của một vùng cụ thể. Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tíc...

  • item.jpg
  • Journal Article


  • Authors: Đặng, Kinh Bắc; Đặng, Văn Bào; Đặng, Thị Thanh Hằng; Ngô, Chí Cường (2020)

  • Dải ven biển Sơn Trà – Tam Kỳ phân bố khá phổ biến các đụn cát biển từ trẻ đến trưởng thành: i) đụn cát phôi thai; ii) đụn cát tiền tiêu; iii) đụn cát vàng; iv) đụn cát xám; v) đụn cát trắng; vi) đụn cát nâu. Hệ thống đụn cát ven biển này góp phần tạo nên các hệ sinh thái có vai trò quan trọng trong bảo vệ đa dạng sinh học, phòng tránh thiên tai, phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, các hệ sinh thái đụn cát từ Sơn Trà đến Tam Kỳ đã và đang chịu ảnh hưởng mạnh bởi quá trình đô thị hóa và phát triển du lịch, một không gian khá lớn rừng phòng hộ trên các đụn cát ven biển đã bị phá hủy. Điều này không những làm giảm giá trị dịch vụ văn hóa cuả hệ sinh thái mà còn làm giảm khả năng...