Browsing by Author Lê, Thị Minh Hằng

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 8 of 8
  • Prev
  • 1
  • Next
  • KY-12.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2011)

  • Trong quá trình dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài, cần cung cấp các biến thể cú pháp khác nhau để người học có thể chọn lựa sao cho phù hợp với tình huống đối thoại hoặc phù hợp với sự mạch lạc của văn bản. Mục đích của bài viết này là trình bày những thao tác xây dựng các biến thể cú pháp để từ đó giáo viên dạy tiếng có thể ứng dụng vào việc thiết kế các bài học tiếng Việt.

  • 20201102093600.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2018)

  • Ngữ pháp hóa làm một hiện tượng phổ biến nội tại ngôn ngữ được được giới nghiên cứu quan tâm từ lâu. Ngữ pháp hóa thường được hiểu như là một tập hợp các biến đổi ngôn ngữ, thông qua đó, yếu tố từ vựng trong những cách dùng nhất định trở thành một yếu tố ngữ pháp, hoặc một yếu tố ngữ pháp trở nên “ngữ pháp hơn”. Từ vựng của một ngôn ngữ bất kỳ được phân chia thành những đơn vị “thực” (thực từ - content words hoặc lexical items tức là những biểu thị sự vật, hành động, thuộc tính và những đơn vị hư từ, tức biểu thị quan hệ giữa các thành phần của diễn ngôn, quan hệ giữa các danh từ, quan hệ giữa các vai trong hội thoại, hoặc giúp nhận diện các thực thể được đề cập trong phát ngôn…

  • 20201110145958.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2016)

  • Câu điều kiện tiếng Việt từ trước đến nay thường chỉ đề cập thoáng qua trong các sách ngữ pháp với tư cách là một tiểu loại của câu ghép chính phụ. Do chưa được xem trọng nên so với tiếng Anh, tiếng Nhật chẳng hạn, nhiều vấn đề của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa. Hơn nữa. trong nhiều tại liệu, câu điều kiện (hay điều kiện- kết quả) lại được đặt song hành với các kiểu câu nguyên nhân (hay nguyên nhân-kết quả), câu nhượng bộ, câu tăng tiến … lại càng làm cho nội dung ngữ nghĩa của câu điều kiện trở nên khó hình dung và mang tính biệt lập.

  • KY_01130.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2013)

  • Trong nhiều trường hợp, hai dạng thức "NP gì cũng" và "NP nào cũng" có thể được dùng thay thế cho nhau, nhưng giữa chúng vẫn tồn tại một ranh giới rõ ràng. Tuy nhiên, ranh giới đó không hiếm khi bị vi phạm, nếu người dùng không cẩn trọng.

  • 02050005093.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng;  Advisor: Nguyễn, Thị Thanh Huyền (2017)

  • Tòa soạn hội tụ không còn là khái niệm quá mới mẻ nhưng để chuyển đổi từ cách làm truyền thống sang hội tụ không phải chuyện một sớm một chiều đối với bất cứ cơ quan báo chí nào. Bởi để hội tụ theo đúng nghĩa chúng ta cần có chiến lược, có đầu tư, có triển khai thí điểm, có việc vận dụng từng bước có chọn lọc các mô hình đã có trên thế giới vào thực tế phát triển của thị trường báo chí Việt Nam. Câu chuyện hội tụ là quá trình của sự nắm bắt xu hướng phát triển, dám thay đổi, đầu tư bài bản và điều chỉnh chiến lược liên tục để có được hiệu quả. Nghiên cứu về mô hình tòa soạn hội tụ tại Việt Nam, có một số trường hợp cụ thể, rõ nét như VnEpress, Tuổi Trẻ, Vietnamnet…. Tuy nhiên, rõ ràn...

  • KY_01155.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2017)

  • "Còn" là một liên từ liên kết hai sự tình khác biệt được diễn đạt bằng hai câu hoặc hai tiểu cú có quan hệ đẳng kết về mặt cú pháp. Với sự có mặt của "còn", ta có thể có một chuỗi hai (hoặc nhiều hơn hai) câu hoặc một câu ghép. Xét về mặt chức năng, "còn" là một tác tử chuyển đề.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng;  Advisor: Bùi, Thị Thanh Hương (2022)

  • 越南和中国山水相连、文化相通、风俗习惯相近,两国人民有着数千 年交流接触的历史,因此越南人具有长达两千多年借用汉字作为官方文字 的历史。从此可见,越南的历史文化受到汉字极大的影响,其中最突出的 表现是大多寺庙庭院里的横批对联都使用汉字来书写,其意义与中国哲学 文学有密切的关联。 寺庙在东方文化中占重要地位,不仅保留大量的民间文物和乡土艺术资 料,同时也体现出民族信仰文化的独特性。雄王庙处于越南立国之地 – 义岭山,本研究通过深入了解民族建国历史以及当地文化特色对该寺庙横 批对联上的汉字进行研究。 在进行研究过程中,本文主要采用调查、统计、分析、归纳等研究方 法,研究对象包括 28 幅对联及 56 幅横批、其不存喃字在内共有 641 个汉 字。本论文主要内容共有四章。第一章总结有关的科学理论以对雄王庙横 批对联相关资料进行归纳分析。第二章概述雄王庙历史及文化,其包括此 庙的发展过程以及许多信仰文化习俗。第三章对横联上的汉字及内容进行 全面描写与分析。第四章对雄王庙周边问题展开讨论,如:雄王名称来源 之间的关系、横批对联上出现的一些文字来源及特殊意义。 此外,在阅读相关文献时,我们发现许多地名未有中国名称因此本人为此 做一张总结地名人物的清单列于本文之后,供学术界参考。

Browsing by Author Lê, Thị Minh Hằng

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 8 of 8
  • KY-12.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2011)

  • Trong quá trình dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài, cần cung cấp các biến thể cú pháp khác nhau để người học có thể chọn lựa sao cho phù hợp với tình huống đối thoại hoặc phù hợp với sự mạch lạc của văn bản. Mục đích của bài viết này là trình bày những thao tác xây dựng các biến thể cú pháp để từ đó giáo viên dạy tiếng có thể ứng dụng vào việc thiết kế các bài học tiếng Việt.

  • 20201102093600.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2018)

  • Ngữ pháp hóa làm một hiện tượng phổ biến nội tại ngôn ngữ được được giới nghiên cứu quan tâm từ lâu. Ngữ pháp hóa thường được hiểu như là một tập hợp các biến đổi ngôn ngữ, thông qua đó, yếu tố từ vựng trong những cách dùng nhất định trở thành một yếu tố ngữ pháp, hoặc một yếu tố ngữ pháp trở nên “ngữ pháp hơn”. Từ vựng của một ngôn ngữ bất kỳ được phân chia thành những đơn vị “thực” (thực từ - content words hoặc lexical items tức là những biểu thị sự vật, hành động, thuộc tính và những đơn vị hư từ, tức biểu thị quan hệ giữa các thành phần của diễn ngôn, quan hệ giữa các danh từ, quan hệ giữa các vai trong hội thoại, hoặc giúp nhận diện các thực thể được đề cập trong phát ngôn…

  • 20201110145958.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2016)

  • Câu điều kiện tiếng Việt từ trước đến nay thường chỉ đề cập thoáng qua trong các sách ngữ pháp với tư cách là một tiểu loại của câu ghép chính phụ. Do chưa được xem trọng nên so với tiếng Anh, tiếng Nhật chẳng hạn, nhiều vấn đề của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến ngữ nghĩa. Hơn nữa. trong nhiều tại liệu, câu điều kiện (hay điều kiện- kết quả) lại được đặt song hành với các kiểu câu nguyên nhân (hay nguyên nhân-kết quả), câu nhượng bộ, câu tăng tiến … lại càng làm cho nội dung ngữ nghĩa của câu điều kiện trở nên khó hình dung và mang tính biệt lập.

  • KY_01130.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2013)

  • Trong nhiều trường hợp, hai dạng thức "NP gì cũng" và "NP nào cũng" có thể được dùng thay thế cho nhau, nhưng giữa chúng vẫn tồn tại một ranh giới rõ ràng. Tuy nhiên, ranh giới đó không hiếm khi bị vi phạm, nếu người dùng không cẩn trọng.

  • 02050005093.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng;  Advisor: Nguyễn, Thị Thanh Huyền (2017)

  • Tòa soạn hội tụ không còn là khái niệm quá mới mẻ nhưng để chuyển đổi từ cách làm truyền thống sang hội tụ không phải chuyện một sớm một chiều đối với bất cứ cơ quan báo chí nào. Bởi để hội tụ theo đúng nghĩa chúng ta cần có chiến lược, có đầu tư, có triển khai thí điểm, có việc vận dụng từng bước có chọn lọc các mô hình đã có trên thế giới vào thực tế phát triển của thị trường báo chí Việt Nam. Câu chuyện hội tụ là quá trình của sự nắm bắt xu hướng phát triển, dám thay đổi, đầu tư bài bản và điều chỉnh chiến lược liên tục để có được hiệu quả. Nghiên cứu về mô hình tòa soạn hội tụ tại Việt Nam, có một số trường hợp cụ thể, rõ nét như VnEpress, Tuổi Trẻ, Vietnamnet…. Tuy nhiên, rõ ràn...

  • KY_01155.pdf.jpg
  • Conference Paper


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng (2017)

  • "Còn" là một liên từ liên kết hai sự tình khác biệt được diễn đạt bằng hai câu hoặc hai tiểu cú có quan hệ đẳng kết về mặt cú pháp. Với sự có mặt của "còn", ta có thể có một chuỗi hai (hoặc nhiều hơn hai) câu hoặc một câu ghép. Xét về mặt chức năng, "còn" là một tác tử chuyển đề.

  • item.jpg
  • Final Year Project (FYP)


  • Authors: Lê, Thị Minh Hằng;  Advisor: Bùi, Thị Thanh Hương (2022)

  • 越南和中国山水相连、文化相通、风俗习惯相近,两国人民有着数千 年交流接触的历史,因此越南人具有长达两千多年借用汉字作为官方文字 的历史。从此可见,越南的历史文化受到汉字极大的影响,其中最突出的 表现是大多寺庙庭院里的横批对联都使用汉字来书写,其意义与中国哲学 文学有密切的关联。 寺庙在东方文化中占重要地位,不仅保留大量的民间文物和乡土艺术资 料,同时也体现出民族信仰文化的独特性。雄王庙处于越南立国之地 – 义岭山,本研究通过深入了解民族建国历史以及当地文化特色对该寺庙横 批对联上的汉字进行研究。 在进行研究过程中,本文主要采用调查、统计、分析、归纳等研究方 法,研究对象包括 28 幅对联及 56 幅横批、其不存喃字在内共有 641 个汉 字。本论文主要内容共有四章。第一章总结有关的科学理论以对雄王庙横 批对联相关资料进行归纳分析。第二章概述雄王庙历史及文化,其包括此 庙的发展过程以及许多信仰文化习俗。第三章对横联上的汉字及内容进行 全面描写与分析。第四章对雄王庙周边问题展开讨论,如:雄王名称来源 之间的关系、横批对联上出现的一些文字来源及特殊意义。 此外,在阅读相关文献时,我们发现许多地名未有中国名称因此本人为此 做一张总结地名人物的清单列于本文之后,供学术界参考。