Phân lập được 2 chủng PNSB từ các mẫu nước trên địa bàn Hà Nội là chủng PN6 và chủng PN7. Dựa trên so sánh trình tự gen 16S rDNA và gen pufM, các chủng PNSB (PN6, PN7) bản địa phân lập được được định danh lần lượt là: Rhodopseudomonas palustris PN6 và Rhodobacter capsulatus PN7. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của hai chủng PNSB bản địa của Việt Nam cho thấy cả hai chủng này đều có tiềm năng trong ứng dụng tạo vật liệu phủ sinh học, cụ thể là: khả năng oxy hóa sulfide, khả năng sinh EPS/glycocalyx, hoạt tính tạo biofilm và khả năng chịu kiềm. Lựa chọn được giá thể phù hợp và đánh giá sự phù hợp của các chủng PNSB phân lập tại Việt Nam sau khi trong vật liệu rỗng Vermiculite. Sau khi được cố định trên vật liệu Vermiculite, các chủng PN6, PN7 có khả năng sinh trưởng trở lại trong môi trường PSM thông thường và đạt OD600 cao >2 sau 7 ngày nuôi cấy. Kết quả đánh giá mức độ hoạt động của các chủng PNSB bản địa (PN6, PN7) trong môi trường vật liệu phủ cho thấy cả hai chủng này đều có thể tồn tại và sinh trưởng tốt trong điều kiện khắc nghiệt của lớp vữa phủ đông cứng. Nghiên cứu bước đầu cho thấy vật liệu phủ chứa chủng PN6 và/hoặc PN7 có khả năng làm giảm lượng Ettringite hình thành, từ đó cho thấy hiệu quả bảo vệ beton rõ rệt trong thử nghiệm đánh giá ở mô hình VSE giả lập môi trường ống cống thu gom nước thải.
Readership Map
Content Distribution
Phân lập được 2 chủng PNSB từ các mẫu nước trên địa bàn Hà Nội là chủng PN6 và chủng PN7. Dựa trên so sánh trình tự gen 16S rDNA và gen pufM, các chủng PNSB (PN6, PN7) bản địa phân lập được được định danh lần lượt là: Rhodopseudomonas palustris PN6 và Rhodobacter capsulatus PN7. Nghiên cứu hoạt tính sinh học của hai chủng PNSB bản địa của Việt Nam cho thấy cả hai chủng này đều có tiềm năng trong ứng dụng tạo vật liệu phủ sinh học, cụ thể là: khả năng oxy hóa sulfide, khả năng sinh EPS/glycocalyx, hoạt tính tạo biofilm và khả năng chịu kiềm. Lựa chọn được giá thể phù hợp và đánh giá sự phù hợp của các chủng PNSB phân lập tại Việt Nam sau khi trong vật liệu rỗng Vermiculite. Sau khi được cố định trên vật liệu Vermiculite, các chủng PN6, PN7 có khả năng sinh trưởng trở lại trong môi trường PSM thông thường và đạt OD600 cao >2 sau 7 ngày nuôi cấy. Kết quả đánh giá mức độ hoạt động của các chủng PNSB bản địa (PN6, PN7) trong môi trường vật liệu phủ cho thấy cả hai chủng này đều có thể tồn tại và sinh trưởng tốt trong điều kiện khắc nghiệt của lớp vữa phủ đông cứng. Nghiên cứu bước đầu cho thấy vật liệu phủ chứa chủng PN6 và/hoặc PN7 có khả năng làm giảm lượng Ettringite hình thành, từ đó cho thấy hiệu quả bảo vệ beton rõ rệt trong thử nghiệm đánh giá ở mô hình VSE giả lập môi trường ống cống thu gom nước thải.