ổng hợp và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước, thành phần pha của sản phẩm, cụ thể là: Tổng hợp oxit hỗn hợp CuO-CeO2, sử dụng phương pháp đồng kết tủa với tác nhân kết tủa lad Na2CO3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH, của tỷ lệ mol Cu2+/Cu2+ + Ce3+, ảnh hưởng của nhiệt độ nung, thời gian nung. Xác định các đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp vật lý: nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét có độ phân giải cao (HSEM). Mẫu được tổng hợp từ điều kiện tối ưu có kích thước hạt khoảng 30-50 mm, diện tích bề mặt 24,7 m2/g và có 3 dạng tồn tại của CuO trong oxit hỗn hợp là CuO có độ phân tán cao trên bề mặt của CeO2, Cu2+ trong cấu trúc cubic của CeO2 để tạo thành dung dịch rắn và dạng tồn tại chính trong oxit hỗn hợp là CuO có cấu trúc tinh thể monolinic
Readership Map
Content Distribution
ổng hợp và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kích thước, thành phần pha của sản phẩm, cụ thể là: Tổng hợp oxit hỗn hợp CuO-CeO2, sử dụng phương pháp đồng kết tủa với tác nhân kết tủa lad Na2CO3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH, của tỷ lệ mol Cu2+/Cu2+ + Ce3+, ảnh hưởng của nhiệt độ nung, thời gian nung. Xác định các đặc trưng của vật liệu bằng các phương pháp vật lý: nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử quét có độ phân giải cao (HSEM). Mẫu được tổng hợp từ điều kiện tối ưu có kích thước hạt khoảng 30-50 mm, diện tích bề mặt 24,7 m2/g và có 3 dạng tồn tại của CuO trong oxit hỗn hợp là CuO có độ phân tán cao trên bề mặt của CeO2, Cu2+ trong cấu trúc cubic của CeO2 để tạo thành dung dịch rắn và dạng tồn tại chính trong oxit hỗn hợp là CuO có cấu trúc tinh thể monolinic