Bên cạnh muối wonfram, xúc tác trên cơ sở kim loại còn có các thành phần đồng xúc tác như axit vô cơ, tác nhân chuyển pha. Trong đó, tác nhân chuyển pha tạo điều kiện cho sự di chuyển của xúc tác từ pha này tới pha khác nơi diễn ra phản ứng. Axit thúc đẩy sự hình thành phức giữa kim loại và hydro peroxit. Phụ thuộc vào độ pH của môi trường, phức hình thành có thể là PW-4, PW-3 hoặc PW-2. Ảnh hưởng của hàm lượng muối wonfram cũng như tác nhân chuyển pha đến quá trình epoxy hóa được nghiên cứu bằng việc xác định hàm lượng oxy-oxiran và chỉ số iôt của sản phẩm. Hàm lượng axit cũng được nghiên cứu thông qua ảnh hưởng của pH môi trường phản ứng tới quá trình epoxy hóa. Kết quả chỉ ra rằng, khi tỉ lệ mol giữa liên kết đôi của dầu với muối wonfram, muối amoni và axit phôtphoric là 1/0,15/0,00413/0,045 thì phản ứng có hiệu suất epoxy hóa cao nhất đạt 87,66% với độ chuyển hóa nối đôi đạt 91% và độ chọn lọc xúc tác đạt 0,96 và sản phẩm epoxy hóa khi đó có hàm lượng oxy-oxiran đạt 6,68%.
Readership Map
Content Distribution
Bên cạnh muối wonfram, xúc tác trên cơ sở kim loại còn có các thành phần đồng xúc tác như axit vô cơ, tác nhân chuyển pha. Trong đó, tác nhân chuyển pha tạo điều kiện cho sự di chuyển của xúc tác từ pha này tới pha khác nơi diễn ra phản ứng. Axit thúc đẩy sự hình thành phức giữa kim loại và hydro peroxit. Phụ thuộc vào độ pH của môi trường, phức hình thành có thể là PW-4, PW-3 hoặc PW-2. Ảnh hưởng của hàm lượng muối wonfram cũng như tác nhân chuyển pha đến quá trình epoxy hóa được nghiên cứu bằng việc xác định hàm lượng oxy-oxiran và chỉ số iôt của sản phẩm. Hàm lượng axit cũng được nghiên cứu thông qua ảnh hưởng của pH môi trường phản ứng tới quá trình epoxy hóa. Kết quả chỉ ra rằng, khi tỉ lệ mol giữa liên kết đôi của dầu với muối wonfram, muối amoni và axit phôtphoric là 1/0,15/0,00413/0,045 thì phản ứng có hiệu suất epoxy hóa cao nhất đạt 87,66% với độ chuyển hóa nối đôi đạt 91% và độ chọn lọc xúc tác đạt 0,96 và sản phẩm epoxy hóa khi đó có hàm lượng oxy-oxiran đạt 6,68%.