- Thesis
Authors: Lê, Nguyễn Hải Anh; Advisor: Vũ, Nữ Anh; Bùi, Thị Xuân (2017) - Là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội, BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công ước 102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Khái niệm về BHYT được trình bày trong cuốn “Từ điển Bách khoa Việt Nam I xuất bản năm 1995” – Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa – trang 151 như sau: “BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân”.
Ở các nước phát triển, người ta đưa ra khái niệm: BHYT xã hội l...
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Phạm, Minh Ngọc; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Đinh, Thi Mỹ Dung (2021) - Khảo sát chất lượng cuộc sống bằng bảng câu hỏi và thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt Nam (sử dụng bộ công cụ EQ-5D-5L của đại học Y tế công cộng) trên bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 tại bệnh viện E. Khảo sát chi phí điều trị của bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 tại bệnh viện E.
|
- Thesis
Authors: Đinh, Thị Nhung; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Đặng, Đức Nhu (2017) - Phân tích một số chính sách Marketing được vận dụng ở Công ty Cổ phần Sao Thái Dương giai đoạn 2014 – 2016 đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Sao Thái Dương giai đoạn này.
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Trần, Thị Nhung; Advisor: Hà, Văn Thúy; Bùi, Thị Xuân (2021) - Đã khảo sát thực tế 4 chính sách Marketing hỗn hợp của bộ sản phẩm vệ sinhkháng khuẩn trong năm 2019 và 2020 : chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Dựa trên hoạt động Marketing hỗn hợp, tình hình thực tế, đã phân tích SWOT, ưu điểm, nhược điểm các chính sách Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm vệ sinh-kháng khuẩn. Đã khảo sát được hiệu quả Marketing hỗn hợp bộ sản phẩm vệ sinh-kháng khuẩn
thông qua chỉ tiêu doanh số các sản phẩm năm 2019 và 2020...
|
- Thesis
Authors: Phạm, Thùy Linh; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Mạc, Đăng Tuấn (2020) - Tại các địa phương, việc khám chữa bệnh còn nhiều khó khăn, việc mua thuốc trực tiếp tiết kiệm cả về kinh tế và thời gian cho bệnh nhân. Điều này đặt ra câu hỏi người có trách nhiệm hành nghề dược có đủ kiến thức về các loại kháng sinh và tác hại
của việc bán kháng sinh không kê đơn chưa. Thái độ của các dược sĩ với thực trạng này như thế nào? Thực tế hoạt động bán kháng sinh không có đơn diễn ra ra sao? Đề tài tiến hành khảo sát kiến thức về kháng sinh của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc Thành phố Chí Linh, Hải Dương. Khảo sát thực trạng về việc bán kháng sinh của các cơ sở bán lẻ thuốc tại Thành phố Chí Linh, Hải Dương.
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Kim, Thị Tuyết Nhung; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Vũ, Thị Thu Hương (2023) - Xây dựng danh mục tương tác thuốc-thuốc cần chú ý (TTT chống chỉ định và TTT nghiêm trọng) phục vụ cho kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện E năm 2021. Mô tả thực trạng tương tác thuốc-thuốc (TTT chống chỉ định và TTT nghiêm trọng) trên đơn thuốc điều trị bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện E năm 2021 thông
qua phần mềm tầm soát tương tác dữ liệu Navicat
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Nguyễn, Thị Mơ; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Bùi, Thị Thu Hoài (2021) - Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Bệnh Nhiệt đới – bệnh viện E giai đoạn 10/2019 đến 10/2020. Đánh giá ảnh hưởng của dịch
Covid-19 tới hoạt động khám chữa bệnh của Khoa Bệnh Nhiệt đới- Bệnh viện E giai đoạn 01/2020 đến 10/2020.
|
- Thesis
Authors: Lê, Thị Lan Hương; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Bùi, Thị Thu Hoài (2020) - Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020.
|
- Thesis
Authors: Đinh, Thị Ngọc Anh; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Nguyễn, Thị Minh Thanh (2020) - Mô tả cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh sử dụng ngoại trú tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020. Phân tích đơn thuốc kháng sinh cho phụ nữ có thai được kê tại khoa khám chuyên sâu - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020.
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Nguyễn, Thị Hiền; Advisor: Hà, Văn Thúy; Bùi, Thị Xuân (2021) - Về công tác bảo quản thuốc tại kho thành phẩm công ty dược Traphaco: Nhân sự trong kho tuy đầy đủ nhưng chênh lệch về trình độ khá lớn và có nguy cơ thiếu trong tương lai nếu nhu cầu cung ứng và dự trữ thuốc lớn hơn. Các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình bảo quản đầy đủ, sử dụng tốt nhưng có một số máy khá cũ, có nguy cơ bị hỏng hóc cao. Kho chưa có những loại máy móc có khả năng tự đo nhiệt độ, độ ẩm và sau đó ghi lại số liệu đã đo được. Kho có tổng diện tích là 970,2 m2, khá rộng. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhập hàng nhiều thì vẫn có tình trạng các thùng được xếp dưới nền đất. Công tác vệ sinh, phòng cháy chữa cháy được thực hiện tốt, đúng theo SOP ban hành. Qua đ...
|
- Article
Authors: Vũ, Đức Lợi; Đỗ, Thị Nghĩa Tình; Bùi, Thị Xuân; Vũ, Kiều Oanh; Trịnh, Nam Trung (2017) - Từ lá của cây dâu (Morus alba L.) thu hái ở tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở sử dụng các
phương pháp sắc kí đã phân lập được hai hợp chất flavonoid. Cấu trúc hóa học của hai hợp chất
này được xác định là Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid (1) và Quercetin -O-α-Lrhamnopyranosid (2) dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp so
sánh với dữ liệu phổ được công bố trong tài liệu tham khảo. Đây là 2 hợp chất lần đầu tiên được
phân lập từ lá cây dâu thu hái tại Việt Nam.
|
- Article
Authors: Bùi, Thị Xuân; Vũ, Đức Lợi; Vũ, Thị Mây; Trần, Thị Bích Thúy; Hoàng, Việt Dũng; Đỗ, Thị Mai Hương (2018) - Từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.) thu
hái ở tỉnh Nam Định và bằng phương pháp sắc ký cột đã phân lập được 3 hợp chất. Cấu trúc hóa
học của các hợp chất này được xác định bằng phương pháp phổ như: phổ khối, phổ cộng hưởng từ
hạt nhân. Các chất được xác định là: 9-methoxycanthin-6-on (1), 9-hydroxyheterogorgiolid (2),
O-methyl furodysinin lacton (3). Các hợp chất này lần đầu tiên được phân lập từ cây Khôi đốm.
|
- Article
Authors: Vũ, Đức Lợi; Phạm, Kim Thoa; Bùi, Thị Xuân; Nguyễn, Hữu Tùng; Nguyễn, Thành Nam (2017) - Từ dịch chiết ethanol của lá cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees) thu hái ở tỉnh
Nam Định, sử dụng phương pháp sắc ký đã phân lập được hai hợp chất terpenoid. Các hợp chất
này được xác định là: 3β-hydroxylup-20 (29)-20(29)-en (1), stigmast-5,22-dien-3-β-ol (2). Cấu
trúc của các hợp chất này dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp
so sánh với dữ liệu phổ được công bố trong tài liệu tham khảo. Đây là 2 hợp chất lần đầu tiên được
phân lập từ lá cây lá diễn.
|
- Thesis
Authors: Lưu, Thị Vân; Advisor: Hà, Văn Thúy; Bùi, Thị Xuân (2019) - Đề tài nghiên cứu để đánh giá tình trạng cung ứng thuốc của bệnh viện để nhằm điều chỉnh và đáp ứng kịp thời nhu cầu, đó là động lực để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm hai mục tiêu chính: 1- Mô tả hoạt động lựa chọn và mua thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017. 2- Mô tả hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017; từ đó đưa ra một số khuyến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo
|
- Research project
Authors: Bùi, Thị Xuân; Vũ, Đức Lợi; Lê, Thị Thu Hường; Nguyễn, Xuân Bách; Nguyễn, Thị Hoàng Anh; Nguyễn, Thúc Thu Hương; Lê, Anh Tuấn; Nguyễn, Văn Khanh; Đặng, Kim Thu; Nguyễn, Thị Mai (2019) - Sàng lọc được phân đoạn dịch chiết từ lá cây Khôi đốm có tác dụng chống viêm loét. Đánh giá được độc tính cấp và tác dụng giảm đau, ức chế vi khuẩn H.pylori (HP) của phân đoạn có tác dụng chống viêm loét tốt. Phân lập được ít nhất 05 hợp chất từ phân đoạn dịch chiết trên. Xây dựng được quy trình chế được cao khô từ dịch chiết lá Khôi đốm. Xây dựng được 01 bộ tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu, cao khô từ lá cây Khôi đốm.
|
- Article
Authors: Bùi, Thị Xuân; Vũ, Đức Lợi; Trần, Minh Ngọc; Vũ, Đức Cảnh; Trần, Bích Thúy (2018) - Nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau trung ương với 2 mô hình thực nghiệm là phương pháp mâm nóng và phương pháp rê kim trên chuột nhắt trắng đối với phân đoạn dịch chiết n-hexan và ethyl acetat của lá cây Khôi đốm thu hái ở tỉnh Nam Định. Kết quả cho thấy theo đường uống, với liều 64 mg cao/kg/ngày, 192 mg cao/kg/ngày của phân đoạn n-hexan và liều 16 mg cao/kg/ngày,48 mg cao/kg/ngày của phân đoạn ethyl acetat, dùng trong 7 ngày liên tục thì phân đoạn ethylacetat tác dụng giảm đau trung ương rõ rệt hơn so với phân đoạn n-hexan
|
- Thesis
Authors: Vũ, Thị Mây; Advisor: Vũ, Đức Lợi; Bùi, Thị Xuân (2018) - Việc nghiên cứu chi tiết về loài này sẽ góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho việc sử dụng và bảo tồn phát triển loài Khôi đốm ở Việt Nam và đóng góp một phần vào kho tàng tri thức về cây thuốc và lý giải được kinh nghiệm dân gian.
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Hồ, Thị Ngọc Thảo; Advisor: Bùi, Thị Xuân; Phạm, Văn Đếm (2022) - Viêm phổi là một trong những bệnh lý đường hô hấp thường gặp nhất, đặc biệt đối với trẻ em, những đối tượng có hệ miễn dịch kém. Bệnh hay gặp nhiều nhất vào những tháng mùa đông và trong những mùa dịch cúm. Tỷ lệ viêm phổi ở trẻ nam (52,6%) cao hơn trẻ nữ (47,4%) và giảm dần theo chiều tăng của lứa tuổi. Nhóm trẻ 2-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc viêm phổi cao nhất (53,2%). Về mức độ: viêm phổi nhẹ (61%) và viêm phổi nặng (33,8%), viêm phổi rất nặng (5,2%). Có 31 bệnh nhân (20,1%) có từ 1-2 bệnh mắc kèm, chủ yếu là các bệnh taimũi-họng như viêm mũi cấp (51,6%), viêm tai giữa (38,7%). Tỷ lệ được xét nghiệm tìm vi khuẩn là 94,8%, có 50,7% cho kết quả dương tính, mẫu chủ yếu là dịch tỵ hầu (9...
|
- Article
Authors: Vũ, Đức Lợi; Lê, Thị Thu Hường; Bùi, Thanh Tùng; Bùi, Thị Xuân (2018) - Qua tổng hợp dữ liệu và sàng lọc insilico đề tài đã xác định được 21 hợp chất tiềm năng ức chế enzym tyrosinase. Đề tài xác định dược liệu có chứa nhóm chất có tiềm năng ức chế enzym tyrosinase và được dùng làm trắng da. Đó là lá cây dâu tằm. Từ lá dâu tằm, đề tài đã chiết xuất, phân lập được các phân đoạn dịch chiết và 11 hợp chất nhóm flavonoid, terpenoid là:Acid 3,4- dihydroxybenzoic, Acid ellagic, Acid gallic, Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, Quercetin 3-O-
α-L-rhamnopyranosid, isofraxidin-7-O- β -D-glucopyranosid, (±)-3,5,6,7,8,4’-hexahydroxyflavan, Kaempferol-3,7-di-O-α-L-rhamnopyranosid, 7,4’-dihydroxy-5,3’-dimethoxyflavon, (S)-5,5’,7- trihydroxy-2’,4’-dimethoxy-6-methylflav...
|
- Final Year Project (FYP)
Authors: Nguyễn, Thị Hương Giang; Advisor: Phạm, Văn Đếm; Bùi, Thị Xuân (2022) - Nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng tỉ lệ mắc viêm phổi là sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng suy dinh dưỡng, môi trường sống, thói quen vệ sinh, việc tiếp xúc thường xuyên với yếu tố nguy cơ như sinh vật trung gian truyền bệnh, vi khuẩn và virus,…. Trong đó, vi khuẩn và virus là 2 căn nguyên chính gây bệnh phổ biến. Theo một báo cáo, tỷ lệ vi khuẩn gram âm gây viêm phổi đang có xu hướng ngày càng tăng lên ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương [65]. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ gia tăng khả năng kháng kháng sinh ở các chủng vi khuẩn gây bệnh. Xuất phát từ xu hướng thay đổi của các căn nguyên gây bệnh viêm phổi ở trẻ em và tình trạng kháng kháng sinh ngày càng phổ biến. Vì t...
|